spot_img

Đề thi thử đánh giá năng lực của trường Đại học Quốc Gia năm 2024 – Đề số 2


Ở quốc gia nào, số giờ làm việc trung bình của người lao động nữ cao hơn những quốc gia còn lại?

A table with numbers and text

Description automatically generated

  • Nga

  • Hy Lạp

  • Hà Lan

  • Anh


Cho chuyền động xác định bởi phương trình $S(t)=\frac{-1}{4} t^4+3 t^2-2 t-4$, trong đó $t$ tính bằng giây $(s)$ và $S$ tính bằng mét $(m)$. Tại thời điểm nào, gia tốc của chuyển động đạt giá trị lớn nhất?

  • $t=0$

  • $t=\sqrt{3}$

  • $t=\sqrt{2}$

  • $t=2$

Do đồ thị hàm số $y=-3 t^2+6$ có dạng parabol có bề lõm hướng xuống nên đạt GTLN tại $x=-\frac{b}{2 a}=0$. Khi đó $a(t)_{\max }=6 \Leftrightarrow t=0$.


Tìm nghiệm của phương trình $\log _2(x-5)=4$

  • $x=21$

  • x=7$

  • $x=11$

  • $x=13$


Nghiệm của hệ phương trình $\left\{\begin{array}{l}\sqrt{\frac{1}{2 y+1}}+\sqrt{\frac{2 y}{1-x}}=2 \\ x-y=1\end{array}\right.$ là

  • Vô nghiệm

  • $x=\frac{3}{4} ; y=\frac{-1}{3}$

  • $x=\frac{-4}{3} ; y=\frac{1}{3}$

  • $x=\frac{3}{4} ; y=\frac{1}{3}$

$$
\left\{\begin{array}{l}
\sqrt{\frac{1-x}{2 y+1}}+\sqrt{\frac{2 y+1}{1-x}}=2(1) \\
x-y=1(2)
\end{array}\right.
$$

Từ (2) suy ra: $x=1+y$ thay vào (1) ta có:
$$
\text { PT } \Leftrightarrow \sqrt{\frac{1-1-y}{2 y+1}}+\sqrt{\frac{2 y+1}{1-1-y}}=2 \Leftrightarrow \sqrt{\frac{-y}{2 y+1}}+\sqrt{\frac{2 y+1}{-y}}=2
$$

Đặt $\frac{-y}{2 y+1}=t(t \geq 0) \Rightarrow \frac{2 y+1}{-y}=\frac{1}{t}$ khi đó (3) có dạng:
$$
\frac{-y}{2 y+1}=1 \Leftrightarrow 2 y+1=-y \Leftrightarrow 3 y=1 \Leftrightarrow y=\frac{1}{3} \Rightarrow x=1+\frac{1}{3}=\frac{4}{3}
$$

$$
\sqrt{t}+\sqrt{\frac{1}{t}}=2 \Leftrightarrow t+2+\frac{1}{t}=4 \Leftrightarrow t^2-2 t+1=0 \Leftrightarrow(t-1)^2=0 \Leftrightarrow t=1(\mathrm{tm})
$$

Suy ra: $\frac{-y}{2 y+1}=1 \Leftrightarrow 2 y+1=-y \Leftrightarrow y=\frac{1}{3}(\mathrm{tm}) \Rightarrow x=\frac{1}{3}+1=\frac{4}{3}(\mathrm{ktm})$
Vậy hệ phương trình vô nghiệm.


Trong mặt phẳng tọa độ $O x y$, cho điểm $M, N, P$ lần lượt là điểm biểu diễn của các số phức $2+3 i, 1-2 i,-3+i$. Tọa độ điểm $Q$ sao cho tứ giác $M N P Q$ là hình bình hành là

  • $Q(-2 ; 6)$

  • $Q(0 ; 2)$

  • $Q(6 ; 0)$

  • $D(-4 ;-4)$


Trong không gian $O x y z$ cho $A(1 ; 1 ;-2), B(2 ; 0 ; 3), C(-2 ; 4 ; 1)$. Mặt phă̆ng đi qua $A$ và vuông góc với đường thẳng $B C$ có phương trình là:

  • $2 x-2 y+z+2=0$

  • $x+y-2 z-6=0$

  • $2 x+2 y+z-2=0$

  • $x+y-2 z+2=0$


Trong không gian $O x y z$, hình chiếu vuông góc của điểm $M(1 ;-2 ; 3)$ lên mặt phẳng $(O y z)$ là:

  • $A(0 ;-2 ; 3)$

  • $A(1 ;-2 ; 3)$

  • $A(1 ;-2 ; 0)$

  • $A(1 ; 0 ; 3)$


Bất phương trình $2 x+\frac{3}{2 x-4}<3+\frac{3}{2 x-4}$ tương đương với
  • Tất cả đều đúng

  • $2 x

  • $x

  • $x

Kết hợp với điè̀u kiện $x \neq 2$, bát phương trinh $\Leftrightarrow x<\frac{3}{2}$.


Phương trình $\sin ^2 x+\sqrt{3} \sin x \cos x=1$ có bao nhiêu nghiệm thuộc $[0 ; 3 \pi]$.

  • 6

  • 7

  • 4

  • 5

TH2:
$$
\cos x \neq 0 \Leftrightarrow x \neq \frac{\pi}{2}+k \pi(k \in Z)
$$
– Chia cả 2 vế của phương trình cho $\cos ^2 x$ ta được:
$$
\begin{aligned}
& \frac{\sin ^2 x}{\cos ^2 x}+\sqrt{3} \frac{\sin x}{\cos x}=\frac{1}{\cos ^2 x} \Leftrightarrow \tan ^2 x+\sqrt{3} \tan x=1+\tan ^2 x \Leftrightarrow \tan x=\frac{1}{\sqrt{3}} \Leftrightarrow x=\frac{\pi}{6}+k \pi(k \in Z) \\
& x \in[0 ; 3 \pi] \Rightarrow 0 \leq \frac{\pi}{6}+k \pi \leq 3 \pi \Leftrightarrow-\frac{1}{6} \leq k \leq \frac{17}{6}(k \in Z) \Leftrightarrow k \in\{0 ; 1 ; 2\}
\end{aligned}
$$

Vậy phương trinh đã cho có 6 nghiệm thóa mãn yêu cầu bài toán.


Trên một cái bảng đã ghi sã̃n các số tự nhiên từ 1 đến 2020 . Ta thực hiện công việc như sau: xóa hai số bất kì trên bảng rồi ghi lại một số tự nhiên bằng tổng của hai số vừa xóa, cứ thực hiện công việc như vậy cho đến khi trên bảng chỉ còn một số. Số cuối cùng còn lại trên bảng là:

  • 2041210

  • 4040

  • 4082420

  • 2020

Vạy số còn lại trên bảng là
$$
1+2+\ldots+2020=\frac{2020.2021}{2}=2041210
$$


Họ nguyên hàm $\int \frac{x^2+2 x+3}{x+1} d x$ bằng:

  • $\frac{x^2}{2}+x+2 \ln |x+1|+C$

  • $\frac{x^2}{2}+x-2 \ln |x+1|+C$

  • $\frac{x^2}{2}+x-\frac{1}{(x+1)^2}+C$

  • $x^2+x+2 \ln |x+1|+C$


Cho hàm số $y=f(x)$ xác định, liên tục trên $\mathbb{R}$ và có đồ thị như hình vẽ. Có bao nhiêu giá trị nguyên của $m$ đề phương trình $f\left(2-\sqrt{2 x-x^2}\right)=m$ có nghiệm?
A graph of a function

Description automatically generated

  • 3

  • 6

  • 7

  • 2

Hàm số $t(x)$ liên tục trên $[0 ; 2]$ có:
$$
t(0)=t(2)=2, t(1)=1 \Rightarrow \min _{[0,2]} t(x)=1, \max _{[0 ; 2]} t(x)=2
$$
$x \in[0 ; 2] \Rightarrow t \in[1 ; 2]$. Khi đó bài toán trớ thành có bao nhiêu giá trị nguyên của $m$ để phương trình $f(t)=m$ có nghiệm $t \in[1 ; 2]$.

Quan sát đồ thị hàm số $y=f(t)$ trên đoạn $[1 ; 2]$ ta thấy, phương trinh $f(t)=m$ có nghiệm
$$
\Leftrightarrow 3 \leq m \leq 5 \text {. }
$$

Mà $m \in \mathbb{Z} \Rightarrow m \in\{3 ; 4 ; 5\}$ có 3 giá trị của $m$ thóa mãn.


Một ô tô đang chạy với vận tốc $15(\mathrm{~m} / \mathrm{s})$ thì tăng tốc chuyển động nhanh dần với gia tốc $a=3 t-8\left(\mathrm{~m} / \mathrm{s}^2\right)$, trong đó $t$ là khoảng thời gian tính bằng giây kể từ lúc tăng tốc. Hòi sau 10 giây tăng vận tốc ô tô đi được bao nhiêu mét?

  • 250

  • 150

  • 180

  • 246

Vì ô tô đang chạy với vận tốc $15 \mathrm{~m} / \mathrm{s}$ nên ta có: $v(0)=15 \Rightarrow C=15$.
$$
\Rightarrow v=\frac{3 t^2}{2}-8 t+15 \text {. }
$$

Vậy quãng đường ô tô đi được sau 10 giây là:
$$
S=\int_0^{t 0}\left(\frac{3 t^2}{2}-8 t+15\right) d t=250
$$


Một người gửi 300 triệu đồng vào ngân hàng theo thể thức lãi kép kì hạn 1 quý và lãi suất $1,75 \%$ một quý. Hòi sau ít nhất bao nhiêu tháng người gử có í nhất 500 triệu đồng (bao gồm cả vốn lẫn lãi) từ số vốn ban đầu? (Giả sử lãi suất không thay đồi).

  • 90 tháng

  • 81 tháng

  • 30 tháng

  • 45 tháng

Do $N$ là nhỏ nhất nên $N=30$ quý.
Do đó sau $30.3=90$ tháng thì người đó có it nhât 500 triệu.


Tập nghiệm của bất phương trình $\log _{\frac{1}{2}}(3 x-2)>\log _{\frac{1}{2}}(4-x)$ là

  • $$ S=\left(\frac{2}{3} ; \frac{3}{2}\right) $$

  • $$ S=\left(\frac{2}{3} ; 3\right) $$

  • $$ S=\left(-\infty ; \frac{3}{2}\right) $$

  • $S=\left(\frac{3}{2} ; 4\right)$

Vậy tập nghiệm của bất phương trình
$$
S=\left(\frac{2}{3} ; \frac{3}{2}\right)
$$


Hình bên vẽ đồ thị các hàm số $f(x)=-x^2-2 x+1$ và $g(x)=-\frac{1}{2} x^3-\frac{5}{2} x^2-\frac{3}{2} x+\frac{5}{2}$ Diện tích phần gạch chéo trong hình bằng
A graph of a function

Description automatically generated

  • $\int_{-3}^{-1}[f(x)-g(x)] d x+\int_{-1}^1[g(x)-f(x)] d x$

  • $\int_{-3}^{-1}[g(x)-f(x)] d x+\int_{-1}^1[f(x)-g(x)] d x$

  • $\int_{-3}^{-1}[f(x)-g(x)] d x+\int_{-1}^1[f(x)-g(x)] d x$

  • $\int_{-3}^{-1}[g(x)-f(x)] d x+\int_{-1}^1[g(x)-f(x)] d x$

Diện tích phần gạch chép trong hịnh bằng:
$$
S=\int_{-3}^1|f(x)-g(x)| d x
$$
$$
=\int_{-3}^{-1}[f(x)-g(x)] d x+\int_{-1}^1[g(x)-f(x)] d x
$$


Cho hàm số $y=\frac{m x-18}{x-2 m}$. Gọi $S$ là tập hợp các giá trị nguyên của tham số $m$ để hàm số đồng biến trên khoàng $(2 ;+\infty)$. Tồng các phần tử của $S$ bằng:

  • -2

  • -3

  • 2

  • -5

Ta có:
$$
y=\frac{m x-18}{x-2 m} \Rightarrow y^{\prime}=\frac{-2 m^2+18}{(x-2 m)^2}
$$

Để hàm số đồng biến trên khoảng $(2 ;+\infty)$ thì $y^{\prime}>0 \forall x \in(2 ;+\infty)$
$$
\Leftrightarrow\left\{\begin{array} { l } 
{ 1 8 – 2 m ^ { 2 } > 0 } \\
{ 2 m \not ( 2 ; + \infty ) }
\end{array} \Leftrightarrow \left\{\begin{array} { l } 
{ – 3 < m < 3 } \\
{ 2 m \leq 2 }
\end{array} \Leftrightarrow \left\{\begin{array}{l}
-3<m<3 \\
m \leq 1
\end{array} \Leftrightarrow-3<m \leq 1\right.\right.\right.
$$

Mà $m \in \mathbb{Z} \Rightarrow m \in\{-2 ;-1 ; 0 ; 1\}=S$

Vậy tổng các phần tử của $S$ bẳng: $-2-1+0+1=-2$.


Biết $z=a+b i(a, b \in \mathbb{R})$ là nghiệm của phương trình $(1+2 i) z+(3-4 i) \bar{z}=-42-54 i$. Khi đó $a+b$ bằng

  • 27

  • -3

  • 3

  • -27


Tập hợp các điểm biểu diễn các số phức $z$ thỏa mãn $|z+i-1|=|\bar{z}-2 i|$ là:

  • Một đường thẳng.

  • Một đường tròn.

  • Một Parabol.

  • Một Elip.

Vậy tập hợ các điềm biểu diễn số phức $z$ là đường thẳng có phương trinh $x+y+1=0$.


Trong mặt phẳng với hệ tọa độ $O x y$, cho hình vuông $A B C D$ có diện tích bằng 10 và $A \in d: x-y-2=0, C D: 3 x-y=0$. Với $x_C>0$, số điểm $C$ tìm được là

  • 2

  • 3

  • C. 1

  • 5

$\begin{aligned} & A \in d: x-y-2=0 \Rightarrow A(t ; t-2) \\ & S=A D^2=10 \Rightarrow A D=\sqrt{10} \\ & \Rightarrow d(A, C D)=A D=\frac{|3 t-t+2|}{\sqrt{10}}=\sqrt{10} \\ & \Leftrightarrow|2 t+2|=10 \Leftrightarrow|t+1|=5 \Rightarrow\left[\begin{array}{l}t=4 \\ t=-6\end{array} \Rightarrow\left[\begin{array}{l}A(4 ; 2) \\ A(-6 ;-8)\end{array}\right.\right.\end{aligned}$

$$
\begin{aligned}
& A(4 ; 2) \Rightarrow A D\left\{\begin{array}{l}
q u a A(4 ; 2) \\
\perp C D ; 3 x-y=0
\end{array} \Rightarrow A D: x+3 y-10=0\right. \\
& D=A D \cap C D \Rightarrow D:\left\{\begin{array}{l}
x+3 y-10=0 \\
3 x-y=0
\end{array} \Rightarrow D(1 ; 3)\right. \\
& C \in C D: 3 x-y=0 \Rightarrow C(c ; 3 c) \\
& C D=\sqrt{10} \Rightarrow(c-1)^2+(3 c-3)^2=10 \Rightarrow\left[\begin{array} { l } 
{ c = 2 } \\
{ c = 0 }
\end{array} \Rightarrow \left[\begin{array}{l}
C(2 ; 6) \\
C(0 ; 0)
\end{array}\right.\right. \\
&
\end{aligned}
$$
$\mathrm{TH} 2: A(-6 ;-8) \Rightarrow A D: x+3 y+30=0$
$$
\Rightarrow D(-3 ;-9)
$$
$$
C(c ; 3 c) \Rightarrow(c+3)^2+(3 c+9)^2=10 \Rightarrow\left[\begin{array} { l } 
{ c = – 2 } \\
{ c = – 4 }
\end{array} \Rightarrow \left[\begin{array}{l}
C(-2 ;-6) \\
C(-4 ;-12)
\end{array} .\right.\right.
$$


Cho hai đường tròn $\left(C_1\right): x^2+y^2=4$ và $\left(C_2\right): x^2+y^2-2(2 m-1) x-2(m-2) y+m+6=0$. Xác định $m$ để hai đường tròn trên tiếp xúc ngoài với nhau.

  • $m=2$

  • $m=0$

  • $m=1$

  • $m=3$

$\Rightarrow\left(C_2\right)_{\text {luôn là phương trình đường tròn với }}\left[\begin{array}{l}m>\frac{9+\sqrt{101}}{10} \\ m<\frac{9-\sqrt{101}}{10}\end{array}\right.$.
Ta có: $\left(C_1\right)$ có tâm $I_1(0 ; 0)$ và bán kính $R_1=2$.
$\left(C_2\right)$ có tâm $I_2(2 m-1 ; m-2)$ và bán kính $R_2=\sqrt{(2 m-1)^2+(m-2)^2-m-6}=\sqrt{5 m^2-9 m-1}$.
Đường tròn $\left(C_1\right)$ và $\left(C_2\right)$ tiếp xúc ngoài với nhau $\Leftrightarrow I_1 I_2=R_1+R_2$
$$
\begin{aligned}
& \Leftrightarrow \sqrt{(2 m-1)^2+(m-2)^2}=2+\sqrt{5 m^2-9 m-1} \\
& \Leftrightarrow \sqrt{5 m^2-8 m+5}=2+\sqrt{5 m^2-9 m-1} \\
& \Leftrightarrow 5 m^2-8 m+5=4+4 \sqrt{5 m^2-9 m-1}+5 m^2-9 m-1 \\
& \Leftrightarrow m+2=4 \sqrt{5 m^2-9 m-1} \\
& \Leftrightarrow\left\{\begin{array}{l}
m+2 \geq 0 \\
(m+2)^2=16\left(5 m^2-9 m-1\right)
\end{array}\right. \\
& \Leftrightarrow\left\{\begin{array}{l}
m \geq-2 \\
m^2+4 m+4=80 m^2-144 m-16
\end{array}\right.
\end{aligned}
$$

$$
\Leftrightarrow\left\{\begin{array} { l } 
{ m \geq – 2 } \\
{ 7 9 m ^ { 2 } – 1 4 8 m – 2 0 = 0 }
\end{array} \Leftrightarrow \left\{\begin{array} { l } 
{ m \geq – 2 } \\
{ [ \begin{array} { l } 
{ m = 2 } \\
{ m = – \frac { 1 0 } { 7 9 } }
\end{array} }
\end{array} \Leftrightarrow \left[\begin{array}{l}
m=2 \\
m=-\frac{10}{79}
\end{array}\right.\right.\right.
$$

Đối chiếu với điều kiện chi có $m=2$ thỏa mãn yêu cầu bài toán.

 


Trong không gian $O x y z$, viết phương trình của mặt phẳng $(P)_{\text {biết }}(P)$ đi qua hai điểm $M(0 ;-1 ; 0), N(-1 ; 1 ; 1)$ và vuông góc với mặt phẳng $(O x z)$.

  • $(P): x+z=0$

  • $(P): x+z+1=0$

  • $(P): x-z=0$

  • $(P): z=0$

Vậy ng trinh mặt phẳng $(P)$ là $1(x-0)+1(z-0)=0 \Leftrightarrow x+z=0$.


Cho hình nón có góc ở đỉnh bằng $120^{\circ}$ và đường cao bằng 2 . Tính diện tích xung quanh của hình nón đã cho.

  • $8 \sqrt{3} \pi$

  • $16 \sqrt{3} \pi$

  • $4 \sqrt{3} \pi$

  • $8 \pi$

Gọi $S$ là đỉnh hình nón, $A B$ là 1 đường kính của hịnh nón và $O$ là tâm đường tròn đáy của hình nón.
Khi đó ta có $\angle A S B=120^{\circ}$ và $h=S O=2$.
Ta có: $\triangle S A B$ cân tại $S$ suy ra $S O$ là phân giác của $\angle A S B$.
$$
\Rightarrow \angle A S O=\frac{1}{2} \angle A S B=60^{\circ}
$$

Xét tam giác vuông SOA có: $r=O A=S O \cdot \tan 60^{\circ}=2 \sqrt{3}, \quad l=S A=\frac{S O}{\cos 60^{\circ}}=4$
Vạy diện tich xung quanh của hình nón là: $S_{x p}=\pi r l=\pi \cdot 2 \sqrt{3} \cdot 4=8 \sqrt{3} \pi$,


Một que kem ốc quế gồm hai phần : phần kem có dạng hình cầu, phần ốc quế có dạng hình nón. Giả sử hình cầu và hình nón cùng có bán kính bằng $3 \mathrm{~cm}$, chiều cao hình nón là $9 \mathrm{~cm}$. Thể tích của que kem (bao gồm cả phần không gian bên trong ốc quế không chứa kem) có giá trị bằng :
A drawing of a cone

Description automatically generated

  • A. $45 \pi\left(\mathrm{cm}^3\right)$.

  • B. $81 \pi\left(\mathrm{cm}^5\right)$.

  • C. $81\left(\mathrm{~cm}^3\right)$.

  • D. $45\left(\mathrm{~cm}^3\right)$.

Thể tích của phần ốc quế bên dưới là:
$$
V_2=\frac{1}{3} \pi R^2 h=\frac{1}{3} \pi \cdot 3^2 \cdot 9=27 \pi \mathrm{cm}^3 .
$$

Vậy $V=V_1+V_2=18 \pi+27 \pi=45 \pi \mathrm{cm}^3$.


Cho hình lăng trụ $A B C \cdot A^{\prime} B^{\prime} C^{\prime}$ có $A A^{\prime}=2 \sqrt{13} a$, tam giác $A B C$ vuông tại $C$ và $\angle A B C=30^{\circ}$, góc giữa cạnh bên $C C^{\prime}$ và mặt đáy $(A B C)$ bằng $60^{\circ}$. Hình chiếu vuông góc của $B^{\prime}$ lên mặt phẳng $(A B C)$ trùng với trọng tâm của tam giác $A B C$. Thể tích của khối tứ diện $A^{\prime} A B C$ theo $a$ bằng:
A rectangular object with a square and a square with a square and a square with a square and a square with a square and a square with a square and a square with a square and a square

Description automatically generated

  • $\frac{9 \sqrt{13} a^3}{2}$

  • $\frac{33 \sqrt{39} a^3}{4}$

  • $\frac{99 \sqrt{13} a^3}{8}$

  • $\frac{27 \sqrt{13} a^3}{2}$

Xét tam giác vuông $B B^{\prime} G$ ta có: $B B^{\prime}=A A^{\prime}=2 \sqrt{13} a$
$$
\begin{aligned}
& \Rightarrow B^{\prime} G=B B^{\prime} \cdot \sin 60^0=a \sqrt{39} \text { và } B G=B B^{\prime} \cdot \cos 60^0=a \sqrt{13} \\
& \Rightarrow B M=\frac{3}{2} B G=\frac{3 a \sqrt{13}}{2}
\end{aligned}
$$

Đặt
$$
B C=x \Rightarrow A C=B C \cdot \tan 30^{\circ}=\frac{x \sqrt{3}}{3} \Rightarrow M C=\frac{1}{2} A C=\frac{x \sqrt{3}}{6}
$$

Áp dụng định lí Pytago trong tam giác vuông $B M C$ ta có:
$$
\begin{aligned}
& B M^2=M C^2+B C^2 \\
& \Leftrightarrow\left(\frac{3 a \sqrt{13}}{2}\right)^2=\left(\frac{x \sqrt{3}}{6}\right)^2+x^2 \\
& \Leftrightarrow \frac{117 a^2}{4}=\frac{13 x^2}{12} \\
& \Leftrightarrow x^2=27 a^2 \Rightarrow x=3 a \sqrt{3}=B C \\
& \Rightarrow A C=3 a \text {. } \\
& \text { Nên } \\
& \Rightarrow S_{\triangle A B C}=\frac{1}{2} \cdot A C \cdot B C=\frac{1}{2} \cdot 3 a \cdot 3 a \sqrt{3}=\frac{9 a^2 \sqrt{3}}{2} \\
& V_{A A C C}=\frac{1}{3}, B^{\prime} G \cdot S_{\triangle A B C}=\frac{1}{3}, a \sqrt{39} \cdot \frac{9 a^2 \sqrt{3}}{2}=\frac{9 a^3 \sqrt{13}}{2} \\
&
\end{aligned}
$$

 


Cho tứ diện $A B C D$ có $A C=a, B D=3 a$. Gọi $M$ và $N$ lần lượt là trung điểm của $A D$ và $B C$. Biết $A C$ vuông góc với $B D$. Tính độ dài đoạn thẳng $M N$ theo $a$.

  • C. $M N=\frac{a \sqrt{10}}{2}$

  • A. $M N=\frac{3 a \sqrt{2}}{2}$.


  • B. $M N=\frac{a \sqrt{6}}{3}$,

  • D. $M N=\frac{2 a \sqrt{3}}{3}$.

 


Trong không gian cho hai điểm $A, B$ cố định và độ dài đoạn thẳng $A B$ bằng 4 . Biết rằng tập hợp các điểm $M$ sao cho $M A=3 M B$ là một mặt cầu. Tìm bán kính $R$ của mặt cầu đó?

  • $R=\frac{3}{2}$

  • $R=3$

  • $R=\frac{9}{2}$

  • D. R = 1

$$
\Leftrightarrow M I^2=\frac{l A^2-9 I B^2}{8}
$$

Dễ dàng tính được $I A=\frac{9}{8} A B=\frac{9}{2} ; I B=\frac{1}{8} A B=\frac{1}{2}$
$$
\Rightarrow R=M I=\sqrt{\frac{H^2-9 I B^2}{8}}=\sqrt{\frac{\left(\frac{9}{2}\right)^2-\left(\frac{1}{2}\right)^2}{8}}=\frac{3}{2} .
$$


Trong không gian $O x y z$, cho mặt phă̆ng $(P): 3 x-y+z-7=0$. Phương trình đường thẳng $\Delta$ đi qua điểm $A(2 ;-3 ; 1)$ và vuông góc với mặt phẳng $(P)$ là:

  • A. $\left\{\begin{array}{l}x=3+2 t \\ y=-1-3 t \\ z=1+t\end{array}\right.$

  • $\left\{\begin{array}{l}x=2-3 t \\ y=-3-t \\ z=1-t\end{array}\right.$

  • $\left\{\begin{array}{l}x=3-2 t \\ y=-1-3 t \\ z=1+t\end{array}\right.$

  • $\left\{\begin{array}{l}x=2+3 t \\ y=-3-t \\ z=1+t\end{array}\right.$


Cho hàm số $y=f(x)$ có đạo hàm $f^{\prime}(x)=(x+1)^2(x-3)$. Tìm số điểm cực trị của hàm số $g(x)=f\left(\sqrt{x^2+2 x+6}\right)$.

  • 3

  • 1

  • 2

  • 5

Ta có: $g(x)=f\left(\sqrt{x^2+2 x+6}\right)$
$$
\Rightarrow g^{\prime}(x)=\frac{2 x+2}{2 \sqrt{x^2+2 x+6}} f^{\prime}\left(\sqrt{x^2+2 x+6}\right)
$$
$$
\begin{aligned}
& =\frac{x+1}{\sqrt{x^2+2 x+6}} f^{\prime}\left(\sqrt{x^2+2 x+6}\right) \\
& \qquad g^{\prime}(x)=0 \Leftrightarrow\left[\begin{array}{l}
x+1=0 \\
f^{\prime}\left(\sqrt{x^2+2 x+6}\right)=0
\end{array}\right. \\
& \text { Cho }
\end{aligned}
$$

$$
\begin{aligned}
& \Leftrightarrow\left[\begin{array}{l}
x=-1 \\
\sqrt{x^2+2 x+6}=3
\end{array}\right. \\
& \Leftrightarrow\left[\begin{array} { l } 
{ x = – 1 } \\
{ x ^ { 2 } + 2 x + 6 = 9 }
\end{array} \Leftrightarrow \left[\begin{array} { l } 
{ x = – 1 } \\
{ x ^ { 2 } + 2 x – 3 = 0 }
\end{array} \Leftrightarrow \left[\begin{array}{l}
x=-1 \\
x=1 \\
x=-3
\end{array}\right.\right.\right. \text { (đều là các nghiệm đơn). }
\end{aligned}
$$
(Ta không xét $\sqrt{x^2+2 x+6}=-1$ vì $f^{\prime}(x)$ không đồi dấu qua $x=-1$ nên nghiệm của phương trình $\sqrt{x^2+2 x+6}=-1$ không làm cho $g^{\prime}(x)$ đồi dấu).

Vậy hàm só đã cho có 3 điểm cực trị.


Trong không gian với hệ tọa độ $O x y z$ cho $A(0 ; 1 ; 0), B(2 ; 2 ; 2), C(-2 ; 3 ; 1)$ và đường thẳng $d: \frac{x-1}{2}=\frac{y+2}{-1}=\frac{z-3}{2}$. Tìm điểm $M \in d$ sao cho thể tích tứ diện $M A B C$ bằng 3.

  • $\left(-\frac{3}{2} ;-\frac{3}{4} ; \frac{1}{2}\right),\left(-\frac{15}{2} ; \frac{9}{4} ;-\frac{11}{2}\right)$

  • $\left(-\frac{3}{5} ;-\frac{3}{4} ; \frac{1}{2}\right),\left(-\frac{15}{2} ; \frac{9}{4} ; \frac{11}{2}\right)$

  • $\left(\frac{3}{2} ;-\frac{3}{4} ; \frac{1}{2}\right),\left(\frac{15}{2} ; \frac{9}{4} ; \frac{11}{2}\right)$

  • $\left(\frac{3}{5} ;-\frac{3}{4} ; \frac{1}{2}\right),\left(\frac{15}{2} ; \frac{9}{4} ; \frac{11}{2}\right)$

Theo đề ta có: $\begin{aligned} & \frac{1}{2}|4 b-3|=3 \Leftrightarrow\left[\begin{array}{l}b=\frac{9}{4} \\ b=-\frac{3}{4}\end{array} \Rightarrow\left[\begin{array}{l}M\left(-\frac{15}{2} ; \frac{9}{4} ;-\frac{11}{2}\right) \\ M\left(-\frac{3}{2} ;-\frac{3}{4} ; \frac{1}{2}\right)\end{array}\right.\right. \\ & \end{aligned}$

 


Cho hàm số $y=f(x)$ có đạo hàm $f^{\prime}(x)=(x-1)^3\left[x^2+(4 m-5) x+m^2-7 m+6\right], \forall x \in \mathbb{R}$ Có bao nhiêu số nguyên $\mathrm{m}$ để hàm số $g(x)=f(|x|)$ có đúng 5 điểm cực trị?

  • 4

  • 2 .

  • 5

  • 3

Xét $f^{\prime}(x)=0 \Leftrightarrow\left[\begin{array}{l}x=1(\text { nghiem boi } 3) \\ x^2+(4 m-5) x+m^2-7 m+6=0(8)\end{array}\right.$
Do đó phương trình $\left({ }^*\right)$ cần phải có 1 nghiệm bội lè dương khác 1.
Ta có: $\Delta=(4 m-5)^2-4\left(m^2-7 m+6\right)$
$=16 m^2-40 m+25-4 m^2+28 m-24$

$$
=12 m^2-12 m+1
$$

Để (*) có 1 nghiệm bội lè dương khác 1 thi:

Vậy có 4 số nguyên m thỏa mãn yêu cầu bài toán.


Tìm $m$ để phương trình $2 x-4=3 \sqrt{x-m}$ có nghiệm.

  • $2 \leq m \leq \frac{41}{16}$

  • $m \leq \frac{41}{16}$

  • $m \geq 2$

  • D. $2$

Để phương trình ban đầu có nghiẹm thì phương trinh (*) phai có nghiệm $x \geq 2$.

$$
\begin{aligned}
& \Rightarrow \Delta=25^2-4.4(9 m+16) \geq 0 \\
& \Leftrightarrow 369-144 m \geq 0 \Leftrightarrow m \leq \frac{41}{16}
\end{aligned}
$$

Khi đó phương trình có 2 nghiệm
$$
x=\frac{25 \pm \sqrt{369-144 m}}{8}
$$
$$
\Rightarrow\left[\begin{array}{l}
\frac{25+\sqrt{369-144 m}}{8} \geq 2 \\
\frac{25-\sqrt{369-144 m}}{8} \geq 2
\end{array}\right.
$$
$$
\Leftrightarrow\left[\begin{array}{l}
\sqrt{369-144 m} \geq-9 \text { (luon dung) } \\
\sqrt{369-144 m} \leq 9
\end{array}\right.
$$
$$
\Leftrightarrow 0 \leq 369-144 m \leq 81
$$
$$
\Leftrightarrow 2 \leq m \leq \frac{41}{16} \text {. }
$$

Kết hợp điều kiện $\left\{\begin{array}{l}x \geq 2 \\ x \geq m\end{array}\right.$ ta thấy $2 \leq m \leq \frac{41}{16}$ thỏa mãn.
Vậy $2 \leq m \leq \frac{41}{16}$.


Cho hàm số $y=f(x)$ liên tục trên tập số thực thỏa mãn $f(x)+(5 x-2) f\left(5 x^2-4 x\right)$ $=50 x^3-60 x^2+23 x-1 \quad \forall x \in \mathbb{R}$. Giá trị của biểu thức $\int_0^1 f(x) d x$ bằng:

  • 2

  • 3

  • 1

  • 6

Xét tích phân
$$
I=\int_0^1(5 x-2) f\left(5 x^2-4 x\right) d x
$$

Đặt $t=5 x^2-4 x$ ta có:
$$
d t=(10 x-4) d x \Leftrightarrow(5 x-2) d x=\frac{1}{2} d t
$$

Đồi cận: $\left\{\begin{array}{l}x=0 \Rightarrow t=0 \\ x=1 \Rightarrow t=1\end{array}\right.$
$$
\Rightarrow I=\int_0^1 \frac{1}{2} f(t) d t=\frac{1}{2} \int_0^1 f(x) d x
$$

Xét tích phân
$$
J=\int_0^1\left(50 x^3-60 x^2+23 x-1\right) d x
$$
ta có:
$$
J=\left.\left(\frac{50 x^4}{4}-\frac{60 x^3}{3}+\frac{23 x^2}{2}-x\right)\right|_0 ^4=3
$$

Khi đó ta có $\int_0^1 f(x) d x+\frac{1}{2} \int_0^1 f(x) d x=3$
$$
\begin{aligned}
& \Leftrightarrow \frac{3}{2} \int_0^1 f(x) d x=3 \\
& \Leftrightarrow \int_0^1 f(x) d x=2
\end{aligned}
$$


Một bài trắc nghiệm có 10 câu hỏi, mỗi câu có 4 phương án lựa chọn trong đó chỉ có 1 phương án đúng. Mỗi câu đúng được 5 điểm, mỗi câu sai bị trừ 2 điểm. Một học sinh do không học bài nên đánh hú họa cho mỗi #. . Tính xác suất để học sinh đó nhận điểm dưới 1.

  • 0,53

  • 0,6

  • 0,49

  • 0,51

TH1: Đúng 0 câu, sai 10 câu
$$
P_1=\left(\frac{3}{4}\right)^{10} .
$$

TH2: Đúng 1 câu, sai 9 câu
$$
P_2=C_{10}^{\|} \cdot \frac{1}{4} \cdot\left(\frac{3}{4}\right)^9
$$

TH3: Đúng 2 câu, sai 8 câu
$$
P_3=C_{10}^2 \cdot\left(\frac{1}{4}\right)^2 \cdot\left(\frac{3}{4}\right)^x
$$

Vậy xác suất để học sinh đó nhận điểm dưới 1 là:
$$
\left(\frac{3}{4}\right)^{10}+C_{10}^1 \cdot \frac{1}{4} \cdot\left(\frac{3}{4}\right)^9+C_{10}^2 \cdot\left(\frac{1}{4}\right)^2 \cdot\left(\frac{3}{4}\right)^5 \approx 0,53
$$


Cho tứ diện $A B C D$ có $A B, A C, A D$ đôi một vuông góc với $A B=6 a, A C=9 a$, $A D=3 a$. Gọi $M, N, P$ lần lượt là trọng tâm các tam giác $A B C, A C D, A D B$. Thể tích của khối tứ diện $A M N P$ bằng:

  • $2 a^3$

  • $4 a^3$

  • $6 a^3$

  • $8 a^3$

Gọi $M_1, N_1, P_1$ lần lượt là trung điểm của $B C, C D, B D$, ta có:
$$
\begin{aligned}
& \frac{A M}{A M_1}=\frac{A N}{A N_1}=\frac{A P}{A P_1}=\frac{2}{3} \\
& \text { Khi đó } \frac{V_{A M P_P}}{V_{A M_1 N_1 P_1}}=\frac{A M}{A M_1} \cdot \frac{A N}{A N_1} \cdot \frac{A P}{A P_1}=\frac{8}{27}
\end{aligned}
$$

Dễ thấy $\triangle M_1 N_1 P_1$ đồng dạng với tam giác $D B C$ theo ti số $k=\frac{1}{2}$ nên $\frac{S_{M M_1 N_1 P_1}}{S_{D B C C}}=\frac{1}{4}$.
Mà hai khối chóp $A \cdot M_1 N_1 P_1$ và $A \cdot B C D$ có cùng chiè̀u cao nên $\frac{V_{A M_1 N_1 P_1}}{V_{A B C D}}=\frac{S_{M_1 N_1 P_1}}{S_{D B C}}=\frac{1}{4}$
Lại có $V_{A B C D}=\frac{1}{6} A B \cdot A C \cdot A D=\frac{1}{6} \cdot 6 a \cdot 9 a \cdot 3 a=27 a^3$
$\Rightarrow V_{A, M_1 N_1 P_1}=\frac{1}{4} V_{A B C D}=\frac{27 a^3}{4}$

Vậy
$$
V_{A M S P}=\frac{8}{27} V_{A A_1 N_1 n_1}=\frac{8}{27} \cdot \frac{27 a^3}{4}=2 a^3 .
$$


Tiếp tuyến của đồ thị hàm số ${ }^{y=\frac{x+1}{2 x-3}}$ tại điểm có hoành độ $x_0=-1$ có hệ số góc bằng bao nhiêu?

  • C. $-\frac{1}{5}$

  • A. $-\frac{1}{3}$

  • B. $-\frac{2}{5}$

  • D. $\frac{1}{5}$

Ta có: $y^{\prime}=\frac{-5}{(2 x-3)^2}$

Vậy hệ số góc của tiếp tuyến của đồ thị hàm số ${ }^{y=\frac{x+1}{2 x-3}}$ tại điểm có hoành độ $x_0=-1$ là:
$$
k=y^{\prime}(-1)=\frac{-5}{(-5)^2}=-\frac{1}{5}
$$


Cho hàm số $y=f(x)$ có đạo hàm $f^{\prime}(x)=(\ln x+1)\left(e^x-2019\right)(x+1)$ trên khoảng $(0 ;+\infty)$. Hỏi hàm số $y=f(x)$ có bao nhiêu điểm cực trị?

  • A. 2

  • B. 3

  • C. 4

  • D. 1

Ta có:
Vậy hàm số đã cho có 2 điểm cực trị.


Trong không gian $O x y z$, tính khoảng cách giữa hai mặt phẳng $(P): 2 x+2 y-z-11=0$ và $(Q): 2 x+2 y-z+4=0$

  • B. $d((P),(Q))=5$

  • A. $d((P),(Q))=3$

  • C. $d((P),(Q))=1$

  • D. $d((P),(Q))=18$


Trong kì thi học sinh giôi có 10 học sinh đạt tối đa điểm môn Toán trong đó có 4 học sinh nam và 6 học sinh nữ. Nhà trường muốn chọn một nhóm 5 học sinh trong 10 học sinh trên để tham dự buồi lễ tuyên dương khen thướng. Tính số cách chọn một nhóm gồm 5 học sinh mà có cả nam và nữ và số học sinh nam ít hơn số học sinh nữ.

  • A. 180 

  • B. 230

  • C. 395

  • D. 199 


Cho hàm số $f(x)$ liên tục trên $\mathbb{R}$ và $\lim _{x \rightarrow 2} \frac{f(x)-1}{x^2-x-2}=3$. Tính $\lim _{x \rightarrow 2} \frac{f^3(x)+3 f(x)-4}{x^2-2 x}$

  • C. 35

  • A. 25

  • B. 27

  • D. 46

Ta có: $\lim _{x \rightarrow 2} \frac{f^3(x)+3 f(x)-4}{x^2-2 x}$
$$
=\lim _{x \rightarrow 2} \frac{[f(x)-1]\left[f^2(x)+f(x)+4\right]}{x(x-2)}
$$

$$
=\lim _{x \rightarrow 2} \frac{f(x)-1}{x-2} \cdot \lim _{x \rightarrow 2} \frac{f^2(x)+f(x)+4}{x}
$$

Theo bài ra ta có: $\lim _{x \rightarrow 2} \frac{f(x)-1}{x^2-x-2}=3$
$$
\begin{aligned}
& \Rightarrow \lim _{x \rightarrow 2} \frac{f(x)-1}{(x-2)(x+1)}=3 \\
& \Leftrightarrow \lim _{x \rightarrow 2} \frac{f(x)-1}{x-2} \cdot \frac{1}{x+1}=3
\end{aligned}
$$
$$
\Leftrightarrow \lim _{x \rightarrow 2} \frac{f(x)-1}{x-2} \cdot \frac{1}{x+1}=3
$$
$$
\Leftrightarrow \lim _{x \rightarrow 2} \frac{f(x)-1}{x-2} \cdot \lim _{x \rightarrow 2} \frac{1}{x+1}=3
$$
$$
\Leftrightarrow \lim _{x \rightarrow 2} \frac{f(x)-1}{x-2} \cdot \frac{1}{3}=3
$$
$$
\Leftrightarrow \lim _{x \rightarrow 2} \frac{f(x)-1}{x-2}=9
$$

Vậy $\lim _{x \rightarrow 2} \frac{f^3(x)+3 f(x)-4}{x^2-2 x}=9 \cdot \frac{1+1+4}{2}=27$


Giá trị nhỏ nhất của hàm số $y=x^2-4 x+5$ là?

  • C.1

  • A. -4

  • B. 9 

  • D. -2

Vi $a=1>0$ nên hàm số $y=x^2-4 x+5$ có giả trị nhỏ nhất $y_{\min }=y(2)=2^2-4.2+5=1$.


Tìm tham số $m$ để hàm số $y=\frac{1}{3} x^3-m x^2+(m+2) x+2018$ không có cực trị?

  • B. $-1 \leq m \leq 2$

  • A. 1 < m < 2 

  • C. 0 < m < 5 

  • D. 7 < m < 8


Tính diện tích $S$ của hình phẳng $(H)$ giới hạn bởi các đường cong $y=-x^3+12 x$ và $y=-x^2$.

  • D. $S=\frac{937}{12}$

  • A.$S=\frac{911}{14}$ 

  • B. $S=\frac{847}{14}$

  • C. $S=\frac{637}{21}$

Vậy diện tích của hình phẳng $(H)$ là:
$$
\int_{-3}^0\left|-x^3+x^2+12 x\right|+\int_0^4\left|-x^3+x^2+12 x\right|=\frac{99}{4}+\frac{160}{3}=\frac{937}{12}
$$


Cho hàm số $y=f(x)$ liên tục trên $\mathbb{R}$ và có đồ thị như hình vẽ.
A graph of a function

Description automatically generated
Số nghiệm của phương trình $f(f(x))=-2$ là

  • B. 5 

  • A. 2 

  • C. 10 

  • D. 14 

Vậy phương trình ban đầu có tất cả 5 nghiệm phân biệt.


Tính giá trị biểu thức ${ }^{T=\left|z_1-z_2\right|^2}$, biết $z_1, z_2$ là các số phức thỏa mãn đồng thời $|z|=5$ và $|z-(7+7 i)|=5$

  • A. 2 

  • B. 3 

  • C. 4 

  • D. 5

$\Rightarrow$ hai số phức cần tìm là $4+3 i, 3+4 i \Rightarrow T=\left|z_1-z_2\right|^2=|(4+3 i)-(3+4 i)|^2=|1-i|^2=2$.


Cho hình hộp chữ nhật $A B C D \cdot A^{\prime} B^{\prime} C^{\prime} D^{\prime}$ có $A A^{\prime}=a, A D=a \sqrt{3}$. Góc giữa hai mặt phẳng $\left(A B C^{\prime} D^{\prime}\right)$ và $(A B C D)$ bằng:

  • B. $30^{\circ}$

  • A. $40^{\circ}$

  • C. $60^{\circ}$

  • D.$75^{\circ}$

 

Ta có: $A B \perp\left(A D D^{\prime} A^{\prime}\right) \Rightarrow A B \perp A D^{\prime}$
$$
\begin{aligned}
& \left\{\begin{array}{l}
\left(A B C^{\prime} D^{\prime}\right) \cap(A B C D)=A B \\
A D \subset(A B C D) ; A D \perp A B \\
A D^{\prime} \subset\left(A B C^{\prime} D^{\prime}\right) ; A D^{\prime} \perp A B
\end{array}\right. \\
& \Rightarrow \angle\left(\left(A B C^{\prime} D^{\prime}\right) ;(A B C D)\right)=\angle\left(A D ; A D^{\prime}\right)=\angle D A D^{\prime}
\end{aligned}
$$

Xét tam giác vuông $A D D^{\prime}$ có:
$$
\tan \angle D A D^{\prime}=\frac{D D^{\prime}}{A D}=\frac{a}{a \sqrt{3}}=\frac{1}{\sqrt{3}}
$$
$$
\Rightarrow \angle D A D^{\prime}=30^{\circ}
$$

Vậy $\angle\left(\left(A B C^{\prime} D^{\prime}\right) ;(A B C D)\right)=30^{\circ}$.


Trong không gian với hệ tọa độ $O x y z$, cho mặt phẳng $(P): 2 x-2 y-z+7=0$ và điểm $A(1 ; 1 ;-2)$. Điểm $H(a ; b ; c)$ là hình chiếu vuông góc của $A$ trên $(P)$. Tổng $a+b+c$ bằng:

  • C. 1 

  • A. 10 

  • B. 12

  • D. 2 

Vi $H$ là hình chiếu vuông góc của $A$ trên $(P)$ nên $H=\Delta \cap(P)$
$\Rightarrow$ Tọa độ điềm $H$ là nghiệm của hệ phương trình:
$$
\left\{\begin{array} { l } 
{ x = 1 + 2 t } \\
{ y = 1 – 2 t } \\
{ z = – 2 – t } \\
{ 2 x – 2 y – z + 7 = 0 }
\end{array} \Leftrightarrow \left\{\begin{array}{l}
x=1+2 t \\
y=1-2 t \\
z=-2-t \\
2+4 t-2+4 t+2+t+7=0
\end{array}\right.\right.
$$
$$
\Leftrightarrow\left\{\begin{array} { l } 
{ x = 1 + 2 t } \\
{ y = 1 – 2 t } \\
{ z = – 2 – t } \\
{ 9 t + 9 = 0 }
\end{array} \Leftrightarrow \left\{\begin{array}{l}
t=-1 \\
x=-1 \\
y=3 \\
z=-1
\end{array} \Rightarrow H(-1 ; 3 ;-1)\right.\right.
$$
$$
\Rightarrow a=-1, b=3, c=-1
$$

Vậy $a+b+c=-1+3-1=1$.


Xét các số thực dương $a$ và $b$ thỏa mãn $\log _3(1+a b)=\frac{1}{2}+\log _3(b-a)$. Giá trị nhỏ nhất của biểu thức $P=\frac{\left(1+a^2\right)\left(1+b^2\right)}{a(a+b)}$ bằng:

  • D. 4 

  • A. 1 

  • B.  2

  • C.  3

Ta có:
$$
\log _3(1+a b)=\frac{1}{2}+\log _3(b-a)
$$
$$
\Leftrightarrow \log _3(1+a b)-\log _3(b-a)=\frac{1}{2}
$$
$$
\Leftrightarrow \log _3 \frac{1+a b}{b-a}=\frac{1}{2}
$$
$$
\Leftrightarrow \frac{1+a b}{b-a}=\sqrt{3}
$$
$$
\Leftrightarrow 1+a b=\sqrt{3}(b-a)
$$
$$
\Leftrightarrow \frac{1}{a}+b=\sqrt{3}\left(\frac{b}{a}-1\right) .
$$

Ap dụng BĐT Cô-si ta có $\frac{1}{a}+b \geq 2 \sqrt{\frac{b}{a}}$ nên

$$
\begin{aligned}
& \sqrt{3}\left(\frac{b}{a}-1\right) \geq 2 \sqrt{\frac{b}{a}} \Leftrightarrow \sqrt{3} \frac{b}{a}-2 \sqrt{\frac{b}{a}}-\sqrt{3} \geq 0 \\
& \Leftrightarrow\left[\begin{array}{l}
\sqrt{\frac{b}{a}} \geq \sqrt{3} \\
\sqrt{\frac{b}{a}} \leq-\frac{1}{\sqrt{3}}(\text { Loai })
\end{array} \Leftrightarrow \sqrt{\frac{b}{a}} \geq \sqrt{3} \Leftrightarrow \frac{b}{a} \geq 3\right.
\end{aligned}
$$

Ta có:
$$
P=\frac{\left(1+a^2\right)\left(1+b^2\right)}{a(a+b)}=\frac{1+a^2+b^2+a^2 b^2}{a(a+b)}
$$

Áp dụng BĐT Cô-si ta có $1+a^2 b^2 \geq 2 \sqrt{a^2 b^2}=2 a b$ nên
$$
1+a^2+b^2+a^2 b^2 \geq a^2+b^2+2 a b=(a+b)^2
$$
$$
\Rightarrow P=\frac{1+a^2+b^2+a^2 b^2}{a(a+b)} \geq \frac{(a+b)^2}{a(a+b)}=\frac{a+b}{a}=1+\frac{b}{a} \geq 4
$$
$$
P_{\min }=4 \Leftrightarrow\left\{\begin{array} { l } 
{ \frac { 1 } { a } = b } \\
{ \frac { b } { a } = 3 } \\
{ a , b > 0 , b – a > 0 }
\end{array} \Leftrightarrow \left\{\begin{array} { l } 
{ \frac { 1 } { a } = 3 a } \\
{ b = 3 a } \\
{ a , b > 0 , b – a > 0 }
\end{array} \Leftrightarrow \left\{\begin{array}{l}
a=\frac{1}{\sqrt{3}} \\
b=\sqrt{3}
\end{array}\right.\right.\right.
$$


Cho tứ diện $O A B C$ có ba cạnh $O A, O B, O C$ đôi một vuông góc với nhau. Biết khoảng cách từ điểm $O$ đến các đường thẳng $B C, C A, A B$ lần lượt là $a, a \sqrt{2}, a \sqrt{3}$. Tính khoảng cách từ điểm $O$ đến mặt phẳng $(A B C)$ theo $a$.

  • A.$d(O ;(A B C))=\frac{2 a \sqrt{33}}{11}$

  • B.$d(O ;(A B C))=\frac{2 a \sqrt{22}}{11}$

  • C.$d(O ;(A B C))=\frac{2 a \sqrt{44}}{11}$

  • D.$d(O ;(A B C))=\frac{2 a \sqrt{88}}{11}$

$\mathrm{Kè} O M \perp A C(M \in A C), O N \perp A B(N \in A B) \quad O P \perp B C(P \in B C)$

Khi đó ta có $O P=a, O M=a \sqrt{2}, O N=a \sqrt{3}$

Trong $(O C N)$ kẻ $O H \perp C N(H \in C N)$ ta có:
$$
\left\{\begin{array}{l}
A B \perp O N \\
A B \perp O C
\end{array} \Rightarrow A B \perp(O C N) \Rightarrow A B \perp O H\right.
$$
$$
\left\{\begin{array}{l}
O H \perp A B \\
O H \perp C N
\end{array} \Rightarrow O H \perp(A B C) \Rightarrow d(O ;(A B C))=O H\right.
$$

Áp dụng hệ thức lượng trong tam giác vuông ta có:
$$
\frac{1}{O H^2}=\frac{1}{O C^2}+\frac{1}{O N^2}=\frac{1}{O A^2}+\frac{1}{O B^2}+\frac{1}{O C^2}
$$

Lai có: $\frac{1}{O M^2}=\frac{1}{O A^2}+\frac{1}{O C^2} ; \frac{1}{O N^2}=\frac{1}{O A^2}+\frac{1}{O B^2} ; \frac{1}{O P^2}=\frac{1}{O B^2}+\frac{1}{O C^2}$
$$
\Rightarrow \frac{1}{O M^2}+\frac{1}{O N^2}+\frac{1}{O P^2}=2\left(\frac{1}{O A^2}+\frac{1}{O B^2}+\frac{1}{O C^2}\right)
$$'

$\Rightarrow \frac{1}{O A^2}+\frac{1}{O B^2}+\frac{1}{O C^2}=\frac{1}{2}\left(\frac{1}{O M^2}+\frac{1}{O N^2}+\frac{1}{O P^2}\right)$
$\begin{aligned} & \Rightarrow \frac{1}{O A^2}+\frac{1}{O B^2}+\frac{1}{O C^2}=\frac{1}{2}\left(\frac{1}{2 a^2}+\frac{1}{3 a^2}+\frac{1}{a^2}\right)=\frac{11}{12 a^2} \\ & \Rightarrow \frac{1}{O H^2}=\frac{11}{12 a^2} \Rightarrow O H=\frac{2 a \sqrt{33}}{11} \\ & \text { Vậy } d(O ;(A B C))=\frac{2 a \sqrt{33}}{11} .\end{aligned}$


Ông A dự định sử dụng hết $6,5 \mathrm{~m}^3$ kính đề làm một bể cá bằng kính có dạng hình hộp chữ nhật không nắp, chiều dài gấp đôi chiều rộng (các mối ghép có kích thước không đáng kể). Bể cá có dung tích lớn nhất bằng bao nhiêu (kết quả làm tròn đến hàng phần trăm)?

  • B. $V_{\max } \approx 1,50 \mathrm{~m}^3$

  • A.$V_{\max } \approx 1,05 \mathrm{~m}^3$

  • C.$V_{\max } \approx 0,87 \mathrm{~m}^3$

  • D.$V_{\max } \approx 2,11 \mathrm{~m}^3$

 

Gọi chiều rộng, chiều dài, chiều cao của bể lần lượt là $x, 2 x, y(x, y>0)$.
Diện tích phần lắp kính là: $2 x x+2 x y+2.2 x \cdot y=2 x^2+6 x y=6,5$
$$
\Leftrightarrow x y=\frac{6,5-2 x^2}{6}>0 \Rightarrow x<\sqrt{\frac{6,5}{2}}=\frac{\sqrt{13}}{2} .
$$

Thể tích bề cá là:
$$
V=2 x \cdot x \cdot y=2 x \cdot \frac{6,5-2 x^2}{6}=\frac{-4 x^3+13 x}{6} \quad 0<x<\frac{\sqrt{13}}{2}
$$

Ta có:
$$
V^{\prime}=\frac{-12 x^2+13}{6}, V^{\prime}=0 \Leftrightarrow\left[\begin{array}{l}
x=\frac{\sqrt{39}}{6} \\
x=-\frac{\sqrt{39}}{6}(L)
\end{array}\right.
$$

Bàng biến thiên:

Vậy
$$
V_{\max }=\frac{13 \sqrt{39}}{54} \approx 1,50 \mathrm{~m}^3
$$


Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc
Quân xanh màu lá dữ oai hùm
Mắt trừng gửi mộng qua biên giới
Đêm mơ Hà Nội dáng Kiều thơm
Rải rác biên cương mồ viễn xứ
Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh
Áo bào thay chiếu anh về đất
Sông Mã gầm lên khúc độc hành
(Trích Tây Tiến, Quang Dũng, SGK Ngữ văn lớp 12, tập 1, trang 83)
Đoạn thơ trên được trích từ tập thơ nào?

  • Mây đầu ô

  • Đường lên Châu Thuận.

  • Vang bóng một thời

  • Nắng trong vườn


Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc
Quân xanh màu lá dữ oai hùm
Mắt trừng gửi mộng qua biên giới
Đêm mơ Hà Nội dáng Kiều thơm
Rải rác biên cương mồ viễn xứ
Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh
Áo bào thay chiếu anh về đất
Sông Mã gầm lên khúc độc hành
(Trích Tây Tiến, Quang Dũng, SGK Ngữ văn lớp 12, tập 1, trang 83)
Cụm từ “quân xanh màu lá” trong câu “quân xanh màu lá dữ oai hùm” nhằm chỉ điều gì?

  • Người lính bị sốt rét gương mặt xanh xao như màu lá cây.

  • Hình ảnh đoàn quân với trang phục đặc trưng của người lính.

  • Hình ảnh màu xanh là ẩn dụ cho niềm tin và tinh thần chiến đấu của những người lính Tây Tiến.

  • Thể hiện mối liên hệ giữa những người lính và rừng núi trong kháng chiến.


Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc
Quân xanh màu lá dữ oai hùm
Mắt trừng gửi mộng qua biên giới
Đêm mơ Hà Nội dáng Kiều thơm
Rải rác biên cương mồ viễn xứ
Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh
Áo bào thay chiếu anh về đất
Sông Mã gầm lên khúc độc hành
(Trích Tây Tiến, Quang Dũng, SGK Ngữ văn lớp 12, tập 1, trang 83)
Hình ảnh con sông Mã được xuất hiện trong đoạn thơ trên có mối liên hệ như thế nào với hình ảnh con sông Mã xuất hiện ở khổ thơ đầu?

  • Nghệ thuật đầu cuối tương ứng

  • Nghệ thuật ẩn dụ

  • Nhấn mạnh hình tượng con sông Mã

  • Điệp cấu trúc


Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc
Quân xanh màu lá dữ oai hùm
Mắt trừng gửi mộng qua biên giới
Đêm mơ Hà Nội dáng Kiều thơm
Rải rác biên cương mồ viễn xứ
Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh
Áo bào thay chiếu anh về đất
Sông Mã gầm lên khúc độc hành
(Trích Tây Tiến, Quang Dũng, SGK Ngữ văn lớp 12, tập 1, trang 83)
Câu thơ nào nói đến vẻ đẹp hào hoa của người lính Tây Tiến?

  • Mắt trừng gửi mộng qua biên giới/ Đêm mơ Hà Nội dáng Kiều thơm

  • Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc/ Quân xanh màu lá dữ oai hùm

  • Rải rác biên cương mồ viễn xứ/ Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh

  • Áo bào thay chiếu anh về đất/ Sông Mã gầm lên khúc độc hành


Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc
Quân xanh màu lá dữ oai hùm
Mắt trừng gửi mộng qua biên giới
Đêm mơ Hà Nội dáng Kiều thơm
Rải rác biên cương mồ viễn xứ
Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh
Áo bào thay chiếu anh về đất
Sông Mã gầm lên khúc độc hành
(Trích Tây Tiến, Quang Dũng, SGK Ngữ văn lớp 12, tập 1, trang 83)
Phong cách ngôn ngữ nào được sử dụng trong văn bản trên?

  • Nghệ thuật

  • Báo chí

  • Chính luận

  • Sinh hoạt


“Bạn cũ ngồi than thở, nói ghét Sài Gòn lắm, chán Sài Gòn lắm, trời ơi, thèm ngồi giữa rơm rạ quê nhà lắm, nhớ Bé Năm Bé Chín lắm. Lần nào gặp nhau thì cũng nói nội dung đó, có lúc người nghe bực quá bèn hỏi vặt vẹo, nhớ sao không về. Bạn tròn mắt, về sao được, con cái học hành ở đây, công việc ở đây, miếng ăn ở đây.
Nghĩ, thương thành phố, thấy thành phố sao giống cô vợ dại dột, sống với anh chồng thẳng thừng tôi không yêu cô, nhưng rồi đến bữa cơm, anh ta lại về nhà với vẻ mặt quạu đeo, đói meo, vợ vẫn mỉm cười dọn lên những món ăn ngon nhất mà cô có. Vừa ăn chồng vừa nói tôi không yêu cô. Ăn no anh chồng vẫn nói tôi không yêu cô. Cô nàng mù quáng chỉ thản nhiên mỉm cười, lo toan nấu nướng cho bữa chiều, bữa tối.
Bằng cách đó, thành phố yêu anh. Phố cũng không cần anh đáp lại tình yêu, không cần tìm cách xóa sạch đi quá khứ, bởi cũng chẳng cách nào người ta quên bỏ được thời thơ ấu, mối tình đầu. Của rạ của rơm, của khói đốt đồng, vườn cau, rặng bần… bên mé rạch. Lũ cá rúc vào những cái vũng nước quánh đi dưới nắng. Bầy chim trao trảo lao xao kêu quanh quầy chuối chín cây. Ai đó cất tiếng gọi trẻ con về bữa cơm chiều, chén đũa khua trong cái mùi thơm quặn của nồi kho quẹt. Xao động đến từng chi tiết nhỏ”.
(Trích Yêu người ngóng núi, Nguyễn Ngọc Tư)
Phong cách ngôn ngữ của văn bản là:

  • Nghệ thuật.

  • Sinh hoạt.

  • Chính luận.

  • Báo chí.

– Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật là ngôn ngữ chủ yếu dùng trong các tác phẩm văn chương, không chỉ có chức năng thông tin mà còn thỏa mãn nhu cầu thẩm mĩ của con người. Nó là ngôn ngữ được tổ chức, xếp đặt, lựa chọn, tinh luyện từ ngôn ngữ thông thường và đạt được giá trị nghệ thuật – thẩm mĩ.

– Đặc trưng cơ bản:

+ Tính hình tượng

+ Tính truyền cảm

+ Tính cá thể hóa

– Đoạn văn trên thỏa mãn các đặc trưng cơ bản của ngôn ngữ nghệ thuật.

+ Tính hình tượng: Hình tượng “thành phố” được xây dựng bằng những biện pháp nghệ thuật so sánh (như cô vợ dại dột) và nhân hóa (phố cũng yêu anh). Từ đó tác giả khái quát thành sự cưu mang của thành phố đối với con người và tình cảm con người dành cho thành phố.

+ Tính truyền cảm: Bằng việc sử dụng những thủ pháp nghệ thuật so sánh và nhân hóa, tác giả đã khơi gợi được lòng đồng cảm của người đọc với những tâm tư của nhân vật trong đoạn văn: sự buồn chán thành phố nhưng vì những nhu cầu mưu sinh mà vẫn phải gắn bó, sự tiếc nuối kí ức tuổi thơ.

+ Tính cá thể hóa: Đoạn văn mang đậm phong cách của nhà văn Nguyễn Ngọc Tư: tình cảm, day dứt và nhiều suy tư


“Bạn cũ ngồi than thở, nói ghét Sài Gòn lắm, chán Sài Gòn lắm, trời ơi, thèm ngồi giữa rơm rạ quê nhà lắm, nhớ Bé Năm Bé Chín lắm. Lần nào gặp nhau thì cũng nói nội dung đó, có lúc người nghe bực quá bèn hỏi vặt vẹo, nhớ sao không về. Bạn tròn mắt, về sao được, con cái học hành ở đây, công việc ở đây, miếng ăn ở đây.
Nghĩ, thương thành phố, thấy thành phố sao giống cô vợ dại dột, sống với anh chồng thẳng thừng tôi không yêu cô, nhưng rồi đến bữa cơm, anh ta lại về nhà với vẻ mặt quạu đeo, đói meo, vợ vẫn mỉm cười dọn lên những món ăn ngon nhất mà cô có. Vừa ăn chồng vừa nói tôi không yêu cô. Ăn no anh chồng vẫn nói tôi không yêu cô. Cô nàng mù quáng chỉ thản nhiên mỉm cười, lo toan nấu nướng cho bữa chiều, bữa tối.
Bằng cách đó, thành phố yêu anh. Phố cũng không cần anh đáp lại tình yêu, không cần tìm cách xóa sạch đi quá khứ, bởi cũng chẳng cách nào người ta quên bỏ được thời thơ ấu, mối tình đầu. Của rạ của rơm, của khói đốt đồng, vườn cau, rặng bần… bên mé rạch. Lũ cá rúc vào những cái vũng nước quánh đi dưới nắng. Bầy chim trao trảo lao xao kêu quanh quầy chuối chín cây. Ai đó cất tiếng gọi trẻ con về bữa cơm chiều, chén đũa khua trong cái mùi thơm quặn của nồi kho quẹt. Xao động đến từng chi tiết nhỏ”.
(Trích Yêu người ngóng núi, Nguyễn Ngọc Tư)
Từ “quạu đeo” ở dòng thứ 2 trong đoạn văn thứ 2 có nghĩa là:

  • cau có.

  • bi lụy.

  • hạnh phúc.

  • vô cảm.


“Bạn cũ ngồi than thở, nói ghét Sài Gòn lắm, chán Sài Gòn lắm, trời ơi, thèm ngồi giữa rơm rạ quê nhà lắm, nhớ Bé Năm Bé Chín lắm. Lần nào gặp nhau thì cũng nói nội dung đó, có lúc người nghe bực quá bèn hỏi vặt vẹo, nhớ sao không về. Bạn tròn mắt, về sao được, con cái học hành ở đây, công việc ở đây, miếng ăn ở đây.
Nghĩ, thương thành phố, thấy thành phố sao giống cô vợ dại dột, sống với anh chồng thẳng thừng tôi không yêu cô, nhưng rồi đến bữa cơm, anh ta lại về nhà với vẻ mặt quạu đeo, đói meo, vợ vẫn mỉm cười dọn lên những món ăn ngon nhất mà cô có. Vừa ăn chồng vừa nói tôi không yêu cô. Ăn no anh chồng vẫn nói tôi không yêu cô. Cô nàng mù quáng chỉ thản nhiên mỉm cười, lo toan nấu nướng cho bữa chiều, bữa tối.
Bằng cách đó, thành phố yêu anh. Phố cũng không cần anh đáp lại tình yêu, không cần tìm cách xóa sạch đi quá khứ, bởi cũng chẳng cách nào người ta quên bỏ được thời thơ ấu, mối tình đầu. Của rạ của rơm, của khói đốt đồng, vườn cau, rặng bần… bên mé rạch. Lũ cá rúc vào những cái vũng nước quánh đi dưới nắng. Bầy chim trao trảo lao xao kêu quanh quầy chuối chín cây. Ai đó cất tiếng gọi trẻ con về bữa cơm chiều, chén đũa khua trong cái mùi thơm quặn của nồi kho quẹt. Xao động đến từng chi tiết nhỏ”.
(Trích Yêu người ngóng núi, Nguyễn Ngọc Tư)
Phương thức biểu đạt chủ yếu của những #. văn: “Lũ cá rúc vào những cái vũng nước quánh đi dưới nắng. Bầy chim trao trảo lao xao kêu quanh quầy chuối chín cây…” là:

  • miêu tả.

  • tự sự.

  • thuyết minh.

  • nghị luận.


“Bạn cũ ngồi than thở, nói ghét Sài Gòn lắm, chán Sài Gòn lắm, trời ơi, thèm ngồi giữa rơm rạ quê nhà lắm, nhớ Bé Năm Bé Chín lắm. Lần nào gặp nhau thì cũng nói nội dung đó, có lúc người nghe bực quá bèn hỏi vặt vẹo, nhớ sao không về. Bạn tròn mắt, về sao được, con cái học hành ở đây, công việc ở đây, miếng ăn ở đây.
Nghĩ, thương thành phố, thấy thành phố sao giống cô vợ dại dột, sống với anh chồng thẳng thừng tôi không yêu cô, nhưng rồi đến bữa cơm, anh ta lại về nhà với vẻ mặt quạu đeo, đói meo, vợ vẫn mỉm cười dọn lên những món ăn ngon nhất mà cô có. Vừa ăn chồng vừa nói tôi không yêu cô. Ăn no anh chồng vẫn nói tôi không yêu cô. Cô nàng mù quáng chỉ thản nhiên mỉm cười, lo toan nấu nướng cho bữa chiều, bữa tối.
Bằng cách đó, thành phố yêu anh. Phố cũng không cần anh đáp lại tình yêu, không cần tìm cách xóa sạch đi quá khứ, bởi cũng chẳng cách nào người ta quên bỏ được thời thơ ấu, mối tình đầu. Của rạ của rơm, của khói đốt đồng, vườn cau, rặng bần… bên mé rạch. Lũ cá rúc vào những cái vũng nước quánh đi dưới nắng. Bầy chim trao trảo lao xao kêu quanh quầy chuối chín cây. Ai đó cất tiếng gọi trẻ con về bữa cơm chiều, chén đũa khua trong cái mùi thơm quặn của nồi kho quẹt. Xao động đến từng chi tiết nhỏ”.
(Trích Yêu người ngóng núi, Nguyễn Ngọc Tư)
Trong đoạn văn thứ 3, “mối tình đầu” của “anh” là:

  • vùng rơm rạ thanh bình, hồn hậu.

  • thành phố.

  • thị trấn trong sương.

  • làng chài ven biển.

Căn cứ vào các câu văn: Phố cũng không cần anh đáp lại tình yêu, không cần tìm cách xóa sạch đi quá khứ, bởi cũng chẳng cách nào người ta quên bỏ được thời thơ ấu, mối tình đầu. Của rạ của rơm, của khói đốt đồng, vườn cau, rặng bần… bên mé rạch. Lũ cá rúc vào những cái vũng nước quánh đi dưới nắng. Bầy chim trao trảo lao xao kêu quanh quầy chuối chín cây. Ai đó cất tiếng gọi trẻ con về bữa cơm chiều, chén đũa khua trong cái mùi thơm quặn của nồi kho quẹt.

 


“Bạn cũ ngồi than thở, nói ghét Sài Gòn lắm, chán Sài Gòn lắm, trời ơi, thèm ngồi giữa rơm rạ quê nhà lắm, nhớ Bé Năm Bé Chín lắm. Lần nào gặp nhau thì cũng nói nội dung đó, có lúc người nghe bực quá bèn hỏi vặt vẹo, nhớ sao không về. Bạn tròn mắt, về sao được, con cái học hành ở đây, công việc ở đây, miếng ăn ở đây.
Nghĩ, thương thành phố, thấy thành phố sao giống cô vợ dại dột, sống với anh chồng thẳng thừng tôi không yêu cô, nhưng rồi đến bữa cơm, anh ta lại về nhà với vẻ mặt quạu đeo, đói meo, vợ vẫn mỉm cười dọn lên những món ăn ngon nhất mà cô có. Vừa ăn chồng vừa nói tôi không yêu cô. Ăn no anh chồng vẫn nói tôi không yêu cô. Cô nàng mù quáng chỉ thản nhiên mỉm cười, lo toan nấu nướng cho bữa chiều, bữa tối.
Bằng cách đó, thành phố yêu anh. Phố cũng không cần anh đáp lại tình yêu, không cần tìm cách xóa sạch đi quá khứ, bởi cũng chẳng cách nào người ta quên bỏ được thời thơ ấu, mối tình đầu. Của rạ của rơm, của khói đốt đồng, vườn cau, rặng bần… bên mé rạch. Lũ cá rúc vào những cái vũng nước quánh đi dưới nắng. Bầy chim trao trảo lao xao kêu quanh quầy chuối chín cây. Ai đó cất tiếng gọi trẻ con về bữa cơm chiều, chén đũa khua trong cái mùi thơm quặn của nồi kho quẹt. Xao động đến từng chi tiết nhỏ”.
(Trích Yêu người ngóng núi, Nguyễn Ngọc Tư)
Chủ đề chính của đoạn văn là:

  • Sự cưu mang của mảnh đất Sài Gòn.

  • Nỗi nhớ quê của kẻ tha hương.

  • Niềm chán ghét khi phải tha phương cầu thực của người xa quê.

  • Người chồng bạc bẽo.


Chúng ta ai cũng khao khát thành công. Tuy nhiên, mỗi người định nghĩa thành công theo cách riêng. Có người gắn thành công với sự giàu có về tiền bạc, quyền lực, tài cao học rộng; có người lại cho rằng một gia đình êm ấm, con cái nên người là thành công…Chung quy lại, có thể nói thành công là đạt được những điều mong muốn, hoàn thành mục tiêu của mình.
Nhưng nếu suy ngẫm kĩ, chúng ta sẽ nhận ra rằng thật ra, câu hỏi quan trọng không phải là “Thành công là gì?” mà là “Thành công để làm gì?”. Tại sao chúng ta lại khao khát thành công? Suy cho cùng, điều chúng ta muốn không phải bản thân ta thành công mà là cảm giác mãn nguyện và dễ chịu mà thành công đem lại, khi chúng ta đạt được mục tiêu của mình. Chúng ta nghĩ rằng đó chính là hạnh phúc. Nói cách khác, đích cuối cùng mà chúng ta nhắm tới là hạnh phúc, còn thành công chỉ là phương tiện.
Quan niệm cho rằng thành công sẽ giúp chúng ta hạnh phúc hơn chỉ là sự ngộ nhận, ảo tưởng.
Bạn hãy để hạnh phúc trở thành nền tảng cuộc sống, là khởi nguồn giúp bạn thành công hơn chứ không phải điều ngược lại. Đó chính là “bí quyết” để bạn có một cuộc sống thực sự thành công.
(Theo Lê Minh, http://songhanhphuc.net)
Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích trên là gì?

  • Nghị luận

  • Miêu tả

  • Biểu cảm

  • Tự sự


Chúng ta ai cũng khao khát thành công. Tuy nhiên, mỗi người định nghĩa thành công theo cách riêng. Có người gắn thành công với sự giàu có về tiền bạc, quyền lực, tài cao học rộng; có người lại cho rằng một gia đình êm ấm, con cái nên người là thành công…Chung quy lại, có thể nói thành công là đạt được những điều mong muốn, hoàn thành mục tiêu của mình.
Nhưng nếu suy ngẫm kĩ, chúng ta sẽ nhận ra rằng thật ra, câu hỏi quan trọng không phải là “Thành công là gì?” mà là “Thành công để làm gì?”. Tại sao chúng ta lại khao khát thành công? Suy cho cùng, điều chúng ta muốn không phải bản thân ta thành công mà là cảm giác mãn nguyện và dễ chịu mà thành công đem lại, khi chúng ta đạt được mục tiêu của mình. Chúng ta nghĩ rằng đó chính là hạnh phúc. Nói cách khác, đích cuối cùng mà chúng ta nhắm tới là hạnh phúc, còn thành công chỉ là phương tiện.
Quan niệm cho rằng thành công sẽ giúp chúng ta hạnh phúc hơn chỉ là sự ngộ nhận, ảo tưởng.
Bạn hãy để hạnh phúc trở thành nền tảng cuộc sống, là khởi nguồn giúp bạn thành công hơn chứ không phải điều ngược lại. Đó chính là “bí quyết” để bạn có một cuộc sống thực sự thành công.
(Theo Lê Minh, http://songhanhphuc.net)
Theo tác giả, thành công là gì?

  • là đạt được những điều mong muốn, hoàn thành mục tiêu của mình.

  • là có thật nhiều tài sản giá trị

  • là được nhiều người biết đến.

  • là được sống như mình mong muốn.


Chúng ta ai cũng khao khát thành công. Tuy nhiên, mỗi người định nghĩa thành công theo cách riêng. Có người gắn thành công với sự giàu có về tiền bạc, quyền lực, tài cao học rộng; có người lại cho rằng một gia đình êm ấm, con cái nên người là thành công…Chung quy lại, có thể nói thành công là đạt được những điều mong muốn, hoàn thành mục tiêu của mình.
Nhưng nếu suy ngẫm kĩ, chúng ta sẽ nhận ra rằng thật ra, câu hỏi quan trọng không phải là “Thành công là gì?” mà là “Thành công để làm gì?”. Tại sao chúng ta lại khao khát thành công? Suy cho cùng, điều chúng ta muốn không phải bản thân ta thành công mà là cảm giác mãn nguyện và dễ chịu mà thành công đem lại, khi chúng ta đạt được mục tiêu của mình. Chúng ta nghĩ rằng đó chính là hạnh phúc. Nói cách khác, đích cuối cùng mà chúng ta nhắm tới là hạnh phúc, còn thành công chỉ là phương tiện.
Quan niệm cho rằng thành công sẽ giúp chúng ta hạnh phúc hơn chỉ là sự ngộ nhận, ảo tưởng.
Bạn hãy để hạnh phúc trở thành nền tảng cuộc sống, là khởi nguồn giúp bạn thành công hơn chứ không phải điều ngược lại. Đó chính là “bí quyết” để bạn có một cuộc sống thực sự thành công.
(Theo Lê Minh, http://songhanhphuc.net)
Theo tác giả, đích cuối cùng mà chúng ta nhắm tới là gì?

  • hạnh phúc

  • tiền bạc

  • danh tiếng

  • quyền lợi


Chúng ta ai cũng khao khát thành công. Tuy nhiên, mỗi người định nghĩa thành công theo cách riêng. Có người gắn thành công với sự giàu có về tiền bạc, quyền lực, tài cao học rộng; có người lại cho rằng một gia đình êm ấm, con cái nên người là thành công…Chung quy lại, có thể nói thành công là đạt được những điều mong muốn, hoàn thành mục tiêu của mình.
Nhưng nếu suy ngẫm kĩ, chúng ta sẽ nhận ra rằng thật ra, câu hỏi quan trọng không phải là “Thành công là gì?” mà là “Thành công để làm gì?”. Tại sao chúng ta lại khao khát thành công? Suy cho cùng, điều chúng ta muốn không phải bản thân ta thành công mà là cảm giác mãn nguyện và dễ chịu mà thành công đem lại, khi chúng ta đạt được mục tiêu của mình. Chúng ta nghĩ rằng đó chính là hạnh phúc. Nói cách khác, đích cuối cùng mà chúng ta nhắm tới là hạnh phúc, còn thành công chỉ là phương tiện.
Quan niệm cho rằng thành công sẽ giúp chúng ta hạnh phúc hơn chỉ là sự ngộ nhận, ảo tưởng.
Bạn hãy để hạnh phúc trở thành nền tảng cuộc sống, là khởi nguồn giúp bạn thành công hơn chứ không phải điều ngược lại. Đó chính là “bí quyết” để bạn có một cuộc sống thực sự thành công.
(Theo Lê Minh, http://songhanhphuc.net)
Xác định biện pháp tu từ trong câu văn sau: “Có người gắn thành công với sự giàu có về tiền bạc, quyền lực, tài cao học rộng; có người lại cho rằng một gia đình êm ấm, con cái nên người là thành công…”

  • Liệt kê

  • So sánh

  • Nhân hóa

  • Ẩn dụ


Chúng ta ai cũng khao khát thành công. Tuy nhiên, mỗi người định nghĩa thành công theo cách riêng. Có người gắn thành công với sự giàu có về tiền bạc, quyền lực, tài cao học rộng; có người lại cho rằng một gia đình êm ấm, con cái nên người là thành công…Chung quy lại, có thể nói thành công là đạt được những điều mong muốn, hoàn thành mục tiêu của mình.
Nhưng nếu suy ngẫm kĩ, chúng ta sẽ nhận ra rằng thật ra, câu hỏi quan trọng không phải là “Thành công là gì?” mà là “Thành công để làm gì?”. Tại sao chúng ta lại khao khát thành công? Suy cho cùng, điều chúng ta muốn không phải bản thân ta thành công mà là cảm giác mãn nguyện và dễ chịu mà thành công đem lại, khi chúng ta đạt được mục tiêu của mình. Chúng ta nghĩ rằng đó chính là hạnh phúc. Nói cách khác, đích cuối cùng mà chúng ta nhắm tới là hạnh phúc, còn thành công chỉ là phương tiện.
Quan niệm cho rằng thành công sẽ giúp chúng ta hạnh phúc hơn chỉ là sự ngộ nhận, ảo tưởng.
Bạn hãy để hạnh phúc trở thành nền tảng cuộc sống, là khởi nguồn giúp bạn thành công hơn chứ không phải điều ngược lại. Đó chính là “bí quyết” để bạn có một cuộc sống thực sự thành công.
(Theo Lê Minh, http://songhanhphuc.net)
Thông điệp được rút ra từ đoạn trích?

  • Bí quyết để có cuộc sống thành công thực sự

  • Cần chịu khó học hỏi, trau dồi kiến thức

  • Chấp nhận thử thách để sống ý nghĩa

  • Thành công là có được những thứ ta mong muốn


“Có một chiếc đồng hồ điện ở Versailles, Paris, được làm từ 1746 mà đến nay vẫn tiện dụng và hợp thời, đúng nửa đêm 31/12/1999, nó đã gióng chuông và chuyển con số 1 (đeo đuổi trên hai trăm năm) thành con số 2, kèm theo ba số không. Và, “theo tính toán hiện nay, chiếc đồng hồ này còn tiếp tục báo năm báo tháng báo giờ… nghiêm chỉnh thêm năm trăm năm nữa”.
Sở dĩ người xưa làm được việc đó, vì họ luôn luôn hướng về một cái gì trường tồn. Duy cái điều có người liên hệ thêm “còn ngày nay, người ta chỉ chăm chăm xây dựng một tòa nhà dùng độ 20 năm rồi lại phá ra làm cái mới” thì cần dừng lại kỹ hơn một chút.
Nếu người ta nói ở đây là chung cho con người thế kỷ XX thì nói thế là đủ. Một đặc điểm của kiểu tư duy hiện đại là nhanh, hoạt, không tính quá xa, vì biết rằng mọi thứ nhanh chóng lạc hậu. Nhưng cái gì có thể trường tồn được thì họ vẫn làm theo kiểu trường tồn. Chính việc sẵn sàng chấp nhận mọi thay đổi chứng tỏ sự tính xa của họ.
Riêng ở ta, phải nói thêm: trong tình trạng kém phát triển của khoa học và công nghệ một số người cũng thích nói tới hiện đại. Nhưng trong phần lớn trường hợp đó là một sự hiện đại học đòi méo mó, nó hiện ra thành cách nghĩ thiển cận và vụ lợi.
Không phải những người tuyên bố “hãy làm đi, đừng nghĩ ngợi gì nhiều, bác bỏ sự nghĩ hoàn toàn. Có điều ở đây, bộ máy suy nghĩ bị đặt trong tình trạng tự phát, người trong cuộc như tự cho phép mình “được đến đâu hay đến đấy” “không cần xem xét và đối chiếu với mục tiêu lâu dài rồi tính toán cho mệt óc, chỉ cần có những giải pháp tạm thời, cốt đạt được những kết quả rõ rệt ai cũng trông thấy là đủ”. Bấy nhiêu yếu tố gộp lại làm nên sự hấp dẫn đặc biệt của lối suy nghĩ thiển cận, vụ lợi và người ta cứ tự nhiên mà sa vào đó lúc nào không biết”
(Vương Trí Nhàn – Nhân nào quả ấy, NXB Phụ nữ, 2005, tr.93 – 94)
Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích trên là gì?

  • Nghị luận

  • Miêu tả

  • Biểu cảm

  • Tự sự


“Có một chiếc đồng hồ điện ở Versailles, Paris, được làm từ 1746 mà đến nay vẫn tiện dụng và hợp thời, đúng nửa đêm 31/12/1999, nó đã gióng chuông và chuyển con số 1 (đeo đuổi trên hai trăm năm) thành con số 2, kèm theo ba số không. Và, “theo tính toán hiện nay, chiếc đồng hồ này còn tiếp tục báo năm báo tháng báo giờ… nghiêm chỉnh thêm năm trăm năm nữa”.
Sở dĩ người xưa làm được việc đó, vì họ luôn luôn hướng về một cái gì trường tồn. Duy cái điều có người liên hệ thêm “còn ngày nay, người ta chỉ chăm chăm xây dựng một tòa nhà dùng độ 20 năm rồi lại phá ra làm cái mới” thì cần dừng lại kỹ hơn một chút.
Nếu người ta nói ở đây là chung cho con người thế kỷ XX thì nói thế là đủ. Một đặc điểm của kiểu tư duy hiện đại là nhanh, hoạt, không tính quá xa, vì biết rằng mọi thứ nhanh chóng lạc hậu. Nhưng cái gì có thể trường tồn được thì họ vẫn làm theo kiểu trường tồn. Chính việc sẵn sàng chấp nhận mọi thay đổi chứng tỏ sự tính xa của họ.
Riêng ở ta, phải nói thêm: trong tình trạng kém phát triển của khoa học và công nghệ một số người cũng thích nói tới hiện đại. Nhưng trong phần lớn trường hợp đó là một sự hiện đại học đòi méo mó, nó hiện ra thành cách nghĩ thiển cận và vụ lợi.
Không phải những người tuyên bố “hãy làm đi, đừng nghĩ ngợi gì nhiều, bác bỏ sự nghĩ hoàn toàn. Có điều ở đây, bộ máy suy nghĩ bị đặt trong tình trạng tự phát, người trong cuộc như tự cho phép mình “được đến đâu hay đến đấy” “không cần xem xét và đối chiếu với mục tiêu lâu dài rồi tính toán cho mệt óc, chỉ cần có những giải pháp tạm thời, cốt đạt được những kết quả rõ rệt ai cũng trông thấy là đủ”. Bấy nhiêu yếu tố gộp lại làm nên sự hấp dẫn đặc biệt của lối suy nghĩ thiển cận, vụ lợi và người ta cứ tự nhiên mà sa vào đó lúc nào không biết”
(Vương Trí Nhàn – Nhân nào quả ấy, NXB Phụ nữ, 2005, tr.93 – 94)
Theo tác giả bài viết trên, nguyên nhân nào khiến người xưa tạo nên được những sản phẩm giống như cái chiếc đồng hồ ở điện Versailles?

  • Người xưa luôn hướng về sự trường tồn

  • Người xưa luôn hướng về sự tiết kiệm

  • Người xưa luôn hướng về sự nhanh chóng

  • Người xưa luôn hướng về sự linh hoạt


“Có một chiếc đồng hồ điện ở Versailles, Paris, được làm từ 1746 mà đến nay vẫn tiện dụng và hợp thời, đúng nửa đêm 31/12/1999, nó đã gióng chuông và chuyển con số 1 (đeo đuổi trên hai trăm năm) thành con số 2, kèm theo ba số không. Và, “theo tính toán hiện nay, chiếc đồng hồ này còn tiếp tục báo năm báo tháng báo giờ… nghiêm chỉnh thêm năm trăm năm nữa”.
Sở dĩ người xưa làm được việc đó, vì họ luôn luôn hướng về một cái gì trường tồn. Duy cái điều có người liên hệ thêm “còn ngày nay, người ta chỉ chăm chăm xây dựng một tòa nhà dùng độ 20 năm rồi lại phá ra làm cái mới” thì cần dừng lại kỹ hơn một chút.
Nếu người ta nói ở đây là chung cho con người thế kỷ XX thì nói thế là đủ. Một đặc điểm của kiểu tư duy hiện đại là nhanh, hoạt, không tính quá xa, vì biết rằng mọi thứ nhanh chóng lạc hậu. Nhưng cái gì có thể trường tồn được thì họ vẫn làm theo kiểu trường tồn. Chính việc sẵn sàng chấp nhận mọi thay đổi chứng tỏ sự tính xa của họ.
Riêng ở ta, phải nói thêm: trong tình trạng kém phát triển của khoa học và công nghệ một số người cũng thích nói tới hiện đại. Nhưng trong phần lớn trường hợp đó là một sự hiện đại học đòi méo mó, nó hiện ra thành cách nghĩ thiển cận và vụ lợi.
Không phải những người tuyên bố “hãy làm đi, đừng nghĩ ngợi gì nhiều, bác bỏ sự nghĩ hoàn toàn. Có điều ở đây, bộ máy suy nghĩ bị đặt trong tình trạng tự phát, người trong cuộc như tự cho phép mình “được đến đâu hay đến đấy” “không cần xem xét và đối chiếu với mục tiêu lâu dài rồi tính toán cho mệt óc, chỉ cần có những giải pháp tạm thời, cốt đạt được những kết quả rõ rệt ai cũng trông thấy là đủ”. Bấy nhiêu yếu tố gộp lại làm nên sự hấp dẫn đặc biệt của lối suy nghĩ thiển cận, vụ lợi và người ta cứ tự nhiên mà sa vào đó lúc nào không biết”
(Vương Trí Nhàn – Nhân nào quả ấy, NXB Phụ nữ, 2005, tr.93 – 94)
Theo tác giả, đâu là đặc điểm của kiểu tư duy hiện đại?

  • nhanh, hoạt, không tính quá xa

  • trường tồn, nghĩ đến tương lai dài lâu

  • máy móc, chỉ chú ý đến lợi ích

  • nhanh chóng, linh hoạt


“Có một chiếc đồng hồ điện ở Versailles, Paris, được làm từ 1746 mà đến nay vẫn tiện dụng và hợp thời, đúng nửa đêm 31/12/1999, nó đã gióng chuông và chuyển con số 1 (đeo đuổi trên hai trăm năm) thành con số 2, kèm theo ba số không. Và, “theo tính toán hiện nay, chiếc đồng hồ này còn tiếp tục báo năm báo tháng báo giờ… nghiêm chỉnh thêm năm trăm năm nữa”.
Sở dĩ người xưa làm được việc đó, vì họ luôn luôn hướng về một cái gì trường tồn. Duy cái điều có người liên hệ thêm “còn ngày nay, người ta chỉ chăm chăm xây dựng một tòa nhà dùng độ 20 năm rồi lại phá ra làm cái mới” thì cần dừng lại kỹ hơn một chút.
Nếu người ta nói ở đây là chung cho con người thế kỷ XX thì nói thế là đủ. Một đặc điểm của kiểu tư duy hiện đại là nhanh, hoạt, không tính quá xa, vì biết rằng mọi thứ nhanh chóng lạc hậu. Nhưng cái gì có thể trường tồn được thì họ vẫn làm theo kiểu trường tồn. Chính việc sẵn sàng chấp nhận mọi thay đổi chứng tỏ sự tính xa của họ.
Riêng ở ta, phải nói thêm: trong tình trạng kém phát triển của khoa học và công nghệ một số người cũng thích nói tới hiện đại. Nhưng trong phần lớn trường hợp đó là một sự hiện đại học đòi méo mó, nó hiện ra thành cách nghĩ thiển cận và vụ lợi.
Không phải những người tuyên bố “hãy làm đi, đừng nghĩ ngợi gì nhiều, bác bỏ sự nghĩ hoàn toàn. Có điều ở đây, bộ máy suy nghĩ bị đặt trong tình trạng tự phát, người trong cuộc như tự cho phép mình “được đến đâu hay đến đấy” “không cần xem xét và đối chiếu với mục tiêu lâu dài rồi tính toán cho mệt óc, chỉ cần có những giải pháp tạm thời, cốt đạt được những kết quả rõ rệt ai cũng trông thấy là đủ”. Bấy nhiêu yếu tố gộp lại làm nên sự hấp dẫn đặc biệt của lối suy nghĩ thiển cận, vụ lợi và người ta cứ tự nhiên mà sa vào đó lúc nào không biết”
(Vương Trí Nhàn – Nhân nào quả ấy, NXB Phụ nữ, 2005, tr.93 – 94)
Tại sao tác giả không tán đồng với một số người “ở ta” khi họ “thích nói tới hiện đại”?

  • Vì phần lớn trường hợp đó là một sự hiện đại học đòi méo mó, nó hiện ra thành cách nghĩ thiển cận và vụ lợi.

  • Vì sự hiện đại đó chưa đáp ứng được yêu cầu của con người trong xã hội.

  • Vì sự hiện đại đó bắt nguồn từ tư duy vụ lợi.

  • Vì sự hiện đại đó không phù hợp với hoàn cảnh của đất nước hiện nay.


“Có một chiếc đồng hồ điện ở Versailles, Paris, được làm từ 1746 mà đến nay vẫn tiện dụng và hợp thời, đúng nửa đêm 31/12/1999, nó đã gióng chuông và chuyển con số 1 (đeo đuổi trên hai trăm năm) thành con số 2, kèm theo ba số không. Và, “theo tính toán hiện nay, chiếc đồng hồ này còn tiếp tục báo năm báo tháng báo giờ… nghiêm chỉnh thêm năm trăm năm nữa”.
Sở dĩ người xưa làm được việc đó, vì họ luôn luôn hướng về một cái gì trường tồn. Duy cái điều có người liên hệ thêm “còn ngày nay, người ta chỉ chăm chăm xây dựng một tòa nhà dùng độ 20 năm rồi lại phá ra làm cái mới” thì cần dừng lại kỹ hơn một chút.
Nếu người ta nói ở đây là chung cho con người thế kỷ XX thì nói thế là đủ. Một đặc điểm của kiểu tư duy hiện đại là nhanh, hoạt, không tính quá xa, vì biết rằng mọi thứ nhanh chóng lạc hậu. Nhưng cái gì có thể trường tồn được thì họ vẫn làm theo kiểu trường tồn. Chính việc sẵn sàng chấp nhận mọi thay đổi chứng tỏ sự tính xa của họ.
Riêng ở ta, phải nói thêm: trong tình trạng kém phát triển của khoa học và công nghệ một số người cũng thích nói tới hiện đại. Nhưng trong phần lớn trường hợp đó là một sự hiện đại học đòi méo mó, nó hiện ra thành cách nghĩ thiển cận và vụ lợi.
Không phải những người tuyên bố “hãy làm đi, đừng nghĩ ngợi gì nhiều, bác bỏ sự nghĩ hoàn toàn. Có điều ở đây, bộ máy suy nghĩ bị đặt trong tình trạng tự phát, người trong cuộc như tự cho phép mình “được đến đâu hay đến đấy” “không cần xem xét và đối chiếu với mục tiêu lâu dài rồi tính toán cho mệt óc, chỉ cần có những giải pháp tạm thời, cốt đạt được những kết quả rõ rệt ai cũng trông thấy là đủ”. Bấy nhiêu yếu tố gộp lại làm nên sự hấp dẫn đặc biệt của lối suy nghĩ thiển cận, vụ lợi và người ta cứ tự nhiên mà sa vào đó lúc nào không biết”
(Vương Trí Nhàn – Nhân nào quả ấy, NXB Phụ nữ, 2005, tr.93 – 94)
Thông điệp được rút ra từ đoạn trích?

  • Cần phân biệt thói thiển cận và đầu óc thực tế

  • Cần chịu khó học hỏi, trau dồi kiến thức

  • Chấp nhận thử thách để sống ý nghĩa

  • Tất cả các đáp án trên


Xác định một từ/cụm từ SAI về ngữ pháp/hoặc ngữ nghĩa/logic/phong cách.
“Sống trong các môi trường khác nhau, trải qua quá trình lâu dài, cây xanh đã hình thành một số đặc tính thích nghi.”

  • đặc tính

  • môi trường

  • quá trình

  • thích nghi


Xác định một từ/cụm từ SAI về ngữ pháp/hoặc ngữ nghĩa/logic/phong cách.
Ý tưởng nghệ thuật không bao giờ là tri thức trừu tượng một mình trên cao. Một #. thơ, một trang truyện, một vở kịch, cho đến một bức tranh, một bản đàn, ngay cả khi làm chúng ta rung động trong cảm xúc, có bao giờ để trí óc chúng ta năm lười yên một chỗ.

  • ý tưởng

  • tri thức

  • rung động

  • trí óc


Xác định một từ/cụm từ SAI về ngữ pháp/hoặc ngữ nghĩa/logic/phong cách.
“Việt Bắc trước hết là một bài thơ trữ tình… Bài thơ là khúc hát ân tình thủy chung réo rắt, đằm thắm bậc nhất, và chính điều đó làm nên sức ngân vang sâu thẳm, lâu bền của bài thơ.”

  • bài thơ trữ tình

  • réo rắt

  • đằm thắm

  • ngân vang


Xác định một từ/cụm từ SAI về ngữ pháp/hoặc ngữ nghĩa/logic/phong cách.
Gốm thời Lê thừa hưởng những tinh hoa của Gốm thời Lý, Trần. Phát triển được nhiều loại men quý hiếm như: Men ngọc, hoa nâu, men trắng, men xanh… đề tài trang trí rất phong phú mang đậm nét dân gian hơn nét cung đình.

  • thừa hưởng

  • phát triển

  • đề tài

  • cung đình


Xác định một từ/cụm từ SAI về ngữ pháp/hoặc ngữ nghĩa/logic/phong cách.
Nguyễn Tuân đã sáng tạo ra một con Sông Đà không phải là thiên nhiên vô tri, vô giác, mà là một sinh thể có hoạt động, có tính cách, cá tính, có tâm trạng hẳn hoi và khá phức tạp. Nó có hai nét tính cách cơ bản song song nhau như tác giả nói – “hung bạo và trữ tình.

  • song song

  • sáng tạo

  • tính cách

  • sinh thể


Chọn một từ mà nghĩa của nó KHÔNG cùng nhóm với các từ còn lại.

  • nghiên cứu

  • giáo viên

  • giảng viên

  • nghiên cứu sinh


Chọn một từ mà nghĩa của nó KHÔNG cùng nhóm với các từ còn lại.

  • vui chơi

  • vui vẻ

  • hạnh phúc

  • vui tươi


Chọn một từ mà nghĩa của nó KHÔNG cùng nhóm với các từ còn lại.

  • sửa chữa

  • kiến thiết

  • xây dựng

  • tu sửa


Tác giả nào sau đây KHÔNG thuộc thời kì văn học sau 1975?

  • Quang Dũng

  • Nguyễn Minh Châu

  • Nguyễn Tuân

  • Lưu Quang Vũ


Tác phẩm nào sau đây KHÔNG có cốt truyện rõ ràng?

  • Hai đứa trẻ

  • Chữ người tử tù

  • Vợ nhặt

  • Vợ chồng A Phủ


Chọn từ/cụm từ thích hợp nhất để điền vào chỗ trống trong câu dưới đây:
“Tây Tiến – sự thăng hoa của một tâm hồn ________”

  • lãng mạn

  • yêu đời.

  • hào hoa

  • nhiệt thành


Chọn từ/cụm từ thích hợp nhất để điền vào chỗ trống trong câu dưới đây:
“Điều quan trọng hơn hết trong sự nghiệp của những nhà văn vĩ đại ấy lại là cuộc sống, trường đại học chân chính của thiên tài. Họ đã biết đời sống xã hội của thời đại, đã cảm thấy sâu sắc mọi nỗi đau đớn của con người trong thời đại, đã __________ tận đáy tâm hồn với những nỗi lo âu, bực bội, tủi hổ và những ước mong tha thiết nhất của loài người.”

  • rung động

  • ngẫm nghĩ

  • suy nghĩ

  • mường tượng


Chọn từ/cụm từ thích hợp nhất để điền vào chỗ trống trong câu dưới đây:
Tài nguyên động vật tài nguyên chung, có vai trò quyết định tới sự ___________ bền vững của đất nước chúng ta

  • phát triển

  • ổn định

  • đa dạng

  • cân bằng


Chọn từ/cụm từ thích hợp nhất để điền vào chỗ trống trong câu dưới đây:
Nguyễn Khuyến là nhà thơ của thời đại _______ sâu sắc về tư tưởng và văn hóa, khi Nho học đã tỏ ra _____ trước sự nghiệp cứu nước.

  • khủng hoảng/bất lực

  • biến chuyển/bất lực

  • Khủng hoảng/thất bại

  • biến chyển/thất bại


Chọn từ/cụm từ thích hợp nhất để điền vào chỗ trống trong câu dưới đây:
Cụ ngửa cổ ra đằng sau, uống một hơi _______, rồi vừa chép miệng vừa lần ruột tượng trả tiền. Cụ để ba đồng xu vào tay Liên, xoa đầu chị một cái rồi ______ bước ra ngoài.

  • cạn sạch/lảo đảo

  • cạn sạch/chậm rãi

  • hết sạch/lảo đảo

  • hết sạch/lặng lẽ


Đọc đoạn trích sau đây và trả lời câu hỏi:
“Lúc ấy đã khuya. Trong nhà ngủ yên. Mị trở dậy thổi lửa, ngọn lửa bập bùng sáng lên. Mị trông sang thấy hai mắt A Phủ cũng vừa mở. Dòng nước mắt lấp lánh bò xuống hai hõm má đã xám đen. Thấy tình cảnh thế, Mị chợt nhớ đêm năm trước, A Sử trói Mị, Mị cũng phải trói đứng thế kia. Nước mắt chảy xuống miệng, xuống cổ, không biết lau đi được. Trời ơi nó bắt trói đứng người ta đến chết. Nó bắt mình chết cũng thôi. Nó đã bắt trói đến chết người đàn bà ngày trước ở cái nhà này. Chúng nó thật độc ác. Chỉ đêm mai là người kia chết, chết đau, chết đói, chết rét, phải chết. Ta là thân đàn bà, nó đã bắt về trình ma rồi, chỉ còn biết đợi ngày rũ xương ở đây thôi… Người kia việc gì mà phải chết. A Phủ… Mị phảng phất nghĩ như vậy..”
(Trích “Vợ chồng A Phủ” – Tô Hoài, SGK Ngữ văn 12 tập 2, NXBGD năm 2014)
Hình ảnh sợi dây trói trong đoạn trích trên có ý nghĩa gì?

  • Hình ảnh sợi dây trói đại diện cho chế độ cường quyền, nam quyền và thần quyền.

  • Hình ảnh sợi dây trói thể hiện cho sự áp bức bóc lột của cha con thống lý Pá tra

  • Sợi dây trói là hình ảnh thể hiện sự giam cầm, tù túng.

  • Sợi dây trói thể hiện chế độ xã hội hà khắc


Bà lão khẽ thở dài đứng lên, đăm đăm nhìn người đàn bà. Thị cúi mặt xuống, tay vân vê tà áo đã rách bợt. Bà lão nhìn thị và bà nghĩ: Người ta có gặp bước khó khăn, đói khổ này, người ta mới lấy đến con mình. Mà con mình mới có vợ được… Thôi thì bổn phận bà là mẹ, bà đã chẳng lo lắng được cho con… May ra mà qua khỏi được cái tao đoạn này thì thằng con bà cũng có vợ, nó yên bề nó, chẳng may ra ông giời bắt chết cũng phải chịu chứ biết thế nào mà lo cho hết được?
(Trích đoạn trích Vợ nhặt, Kim Lân, SGK Ngữ văn lớp 12, tập 2)
Đoạn trích trên thể hiện phẩm chất gì của bà cụ Tứ?

  • Một người mẹ thương con

  • Một người đàn bà có tấm lòng bao dung

  • Một người đàn bà có tinh thần lạc quan

  • Một người đàn bà có khát vọng sống và niềm tin vào sự đổi đời.


Đọc đoạn trích sau đây và trả lời các câu hỏi:
Con Sông Đà tuôn dài tuôn dài như một áng tóc trữ tình, đầu tóc chân tóc ẩn hiện trong mây trời tây Bắc bung nở hoa ban hoa gạo tháng hai va cuồn cuộn mù khói Mèo đốt nương xuân. Tôi đã nhìn say sưa làn mây mùa xuân bay trên Sông Đà, tôi đã xuyên qua đám mây mùa thu mà nhìn xuống dòng nước Sông Đà. Mùa xuân dòng xanh ngọc bích, chứ nước Sông Đà không xanh màu xanh canh hến của Sông Gâm Sông Lô. Mùa thu nước Sông đà lừ lừ chín đỏ như da mặt một người bầm đi vì rượu bữa, lừ lừ cái màu đỏ giận dữ ở một người bất mãn bực bội gì mỗi độ thu về. Chưa hề bao giờ tôi thấy dòng Sông Đà là đen như thực dân Pháp đã đè ngửa con sông ta ra đổ mực Tây vào mà gọi bằng một cái tên Tây láo lếu, rồi cứ thế mà phiết vào bản đồ lai chữ.
(Trích Người lái đò Sông Đà – Nguyễn Tuân, Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục)
Đoạn trích trên nói đến vẻ đẹp nào của con Sông Đà?

  • Trữ tình

  • Hung bạo.

  • Độc đáo

  • Hùng vĩ


Đọc đoạn trích sau đây và trả lời các câu hỏi:
Trống cầm canh ở huyện đánh tung lên một tiếng ngắn, khô khan, không vang động ra xa, rồi chìm ngay vào bóng tối. Người vắng mãi, trên hàng ghế chị Tí mới có hai ba bác phu ngồi uống nước và hút thuốc lào. Nhưng một lát từ phố huyện đi ra, hai ba người cầm đèn lồng lung lay các bóng dài: mấy người làm công ở hiệu khách đi đón bà chủ ở tỉnh về. Bác Siêu nghển cổ nhìn ra phía ga, lên tiếng:
– Đèn ghi đã ra kia rồi.
Liên cũng trông thấy ngọn lửa xanh biếc, sát mặt đất, như ma trơi. Rồi tiếng còi xe lửa ở đâu vang lại, trong đêm khuya kéo dài ra theo gió xa xôi. Liên đánh thức em:
– Dậy đi, An. Tàu đến rồi.
(Trích Hai đứa trẻ – Thạch Lam, Ngữ văn 11, Tập hai, NXB Giáo dục)
Hình ảnh đoàn tàu được nhắc đến trong đoạn trích thể hiện điều gì?

  • Thể hiện cho ước mơ khát vọng của người dân nơi phố huyện nghèo.

  • Điều cả phố huyện trông đợi trong một ngày.

  • Thể hiện sự khác biệt đối với bức tranh phố huyện thường ngày.

  • Thể hiện sự nghèo đói đã lan ra cả những thành thị.


Đọc đoạn trích sau đây và trả lời các câu hỏi:
“Tương tư thức mấy đêm rồi
Biết cho ai hỏi, ai người biết cho
Bao giờ bến mới gặp đò
Hoa khuê các bướm giang hồ gặp nhau”
(Tương tư – Nguyễn Bính, Ngữ văn 11, Tập hai, NXB Giáo dục)
Câu thơ “Bao giờ bến mới gặp đò” sử dụng biện pháp tu từ nào?

  • Biện pháp ẩn dụ

  • Biện pháp so sánh

  • Biện pháp hoán dụ

  • Biện pháp nhân hóa


Đọc đoạn trích sau đây và trả lời các câu hỏi:
Ông Huấn Cao lặng nghĩ một lát rồi mỉm cười: “Về bảo với chủ ngươi, tối nay, lúc nào lính canh về trại nghỉ, thì đem lụa, mực, bút và một bó đuốc xuống đây ta cho chữ. Chữ thì quý thực. Ta nhất sinh không vì vàng ngọc hay quyền thế mà ép mình viết #. đối bao giờ. Đời ta cũng mới viết có hai bộ tứ bình và một bức trung đường cho ba người bạn thân của ta thôi. Ta cảm cái tấm ông biệt nhỡn liên tài của các người. Nào ta có biết đâu một người như thầy Quản đây mà lại có những sở thích cao quý như vậy. Thiếu chút nữa, ta đã phụ mất một tấm lòng trong thiên hạ”.
(Trích Chữ người tử tù – Nguyễn Tuân, Ngữ văn 11, Tập một, NXB Giáo dục)
Câu nói của Huấn Cao trong đoạn trích trên đại diện cho phẩm chất gì của ông?

  • Một người có thiên lương cao đẹp

  • Một người coi thường cái chết.

  • Một người biết nhận sai.

  • Một người coi thường vinh lợi.


Đọc đoạn trích sau đây và trả lời các câu hỏi:
“Quyện điểu quy lâm tầm túc thụ
Cô vân mạn mạn độ thiên không
Sơn thôn thiếu nữ ma bao túc
Bao túc ma hoàn lô dĩ hồng”
(Chiều tối – Hồ Chí Minh, Ngữ văn 11, Tập hai, NXB Giáo dục)
Cụm từ “ma bao túc” có ý nghĩa gì?

  • Xay ngô

  • Làm nông

  • Bao ngô

  • Bao gạo


Đọc đoạn trích sau đây và trả lời các câu hỏi:
Sáng hôm sau, đúng 7 giờ thì cất đám. Hai viên cảnh sát thuộc bộ thứ 18 là Min Ðơ và Min Toa đã được thuê giữ trật tự cho đám ma. Giữa lúc không có ai đáng phạt mà phạt, đương buồn rầu như những nhà buôn sắp vỡ nợ, mấy ông cảnh binh này được có đám thuê thì sung sướng cực điểm, đã trông nom rất hết lòng. Thành thử tang gia ai cũng vui vẻ cả, trừ một Tuyết. Tại sao Xuân lại không đến phúng viếng gì cả. Tại sao Xuân lại không đi đưa? Hay là Xuân khinh mình? Những câu hỏi ấy đã khiến Tuyết đau khổ một cách rất chính đáng, có thể muốn tự tử được. Tìm kiếm khắp mặt trong bọn người đi đưa đám ma cũng không thấy “bạn giai” đâu cả, Tuyết như bị kim châm vào lòng.
(Hạnh phúc của một tang gia – Vũ Trọng Phụng, Ngữ văn 11, Tập một, NXB Giáo dục, 2007, tr.29)
Đoạn trích trên được viết theo phương thức biểu đạt nào?

  • Tự sự

  • Miêu tả

  • Thuyết minh

  • Nghị luận


Đọc đoạn trích sau đây và trả lời các câu hỏi:
“Lát lâu sau mụ lại mới nói tiếp:
– Mong các chú cách mạng thông cảm cho, đám đàn bà hàng chài ở thuyền chúng tôi cần phải có người đàn ông để chèo chống phong ba, để cùng làm ăn nuôi nấng đặng một sắp con, nhà nào cũng trên dưới chục đứa. Ông trời sinh ra người đàn bà là để đẻ con, rồi nuôi con cho đến khi khôn lớn cho nên phải gánh lấy cái khổ. Đàn bà ở thuyền chúng tôi phải sống cho con chứ không thể sống cho mình như ở trên đất được! Mong các chú lượng tình cho cái sự lạc hậu. Các chú đừng bắt tôi bỏ nó! – Lần đầu tiên trên khuôn mặt xấu xí của mụ chợt ửng sáng lên như một nụ cười – vả lại, ở trên chiếc thuyền cũng có lúc vợ chồng con cái chúng tôi sống hòa thuận, vui vẻ.”
(Trích Chiếc thuyền ngoài xa – Nguyễn Minh Châu, Ngữ văn 12, Tập hai, NXB Giáo dục)
Đoạn trích trên được kể thông qua lời của ai?

  • Lời nhân vật Phùng

  • Nhân vật Đẩu

  • Lời người dẫn chuyện

  • Lời người đàn bà


Đọc đoạn trích sau đây và trả lời các câu hỏi:
“Sao anh không về chơi thôn Vĩ?
Nhìn nắng hàng cau nắng mới lên
Vườn ai mướt quá xanh như ngọc
Lá trúc che ngang mặt chữ điền”
(Trích Đây thôn Vĩ Dạ – Hàn Mặc Tử, Ngữ văn 11, Tập hai, NXB Giáo dục)
Dòng nào dưới đây nêu đúng các biện pháp tu từ được sử dụng?

  • câu hỏi tu từ, so sánh, điệp từ.

  • Nhân hóa, ẩn dụ, hoán dụ

  • Điệp từ, câu hỏi tu từ, nhân hóa

  • So sánh, câu hỏi tu từ, hoán dụ.


Đọc đoạn trích sau đây và trả lời các câu hỏi:
Xuân đương tới nghĩa là xuân đương qua
Xuân còn non nghĩa là xuân sẽ già
Mà xuân hết nghĩa là tôi cũng mất
Lòng tôi rộng nhưng lượng trời cứ chật
Không cho dài thời trẻ của nhân gian.
(Vội vàng – Xuân Diệu, Ngữ văn 11, Tập hai, NXB Giáo dục)
Dòng nào dưới đây nêu đúng nhất nội dung đoạn trích trên:

  • Quan niệm mới mẻ về mùa xuân, tuổi trẻ.

  • Vẻ đẹp của mùa xuân nơi trần thế

  • Ước muốn táo bạo của nhà thơ để níu giữ thời gian, tuổi trẻ.

  • Tình yêu tha thiết của tác giả với cuộc đời nơi trần thế.


Đọc đoạn trích sau đây và trả lời các câu hỏi:
Hắn lắc đầu:
– Không được! Ai cho tao lương thiện? Làm thế nào cho mất được những vết mảnh chai trên mặt này? Tao không thể là người lương thiện nữa. Biết không? Chỉ có một cách… biết không! Chỉ có một cách là… cái này biết không?
Hắn rút dao ra xông vào. Bá Kiến ngồi nhỏm dậy, Chí Phèo đã văng dao tới rồi. Bá Kiến chỉ kịp kêu một tiếng. Chí Phèo vừa chém túi bụi vừa kêu làng thật to. Hắn kêu làng, không bao giờ người ta vội đến. Bởi thế khi người ta đến thì hắn cũng đang giẫy đành đạch ở giữa bao nhiêu là máu tươi. Mắt hắn trợn ngược. Mồm hắn ngáp ngáp, muốn nói, nhưng không ra tiếng. Ở cổ hắn, thỉnh thoảng máu vẫn còn ứ ra.
(Trích “Chí Phèo” – Nam Cao, Ngữ văn 11, Tập một, NXB Giáo dục)
Dòng nào dưới đây gọi đúng nhất giọng điệu và thái độ của Chí Phèo khi đối chất với Bá Kiến?

  • Giọng căm phẫn, tuyệt vọng

  • Giọng hách dịch

  • Giọng hờn trách

  • Giọng cà khịa


Đọc đoạn trích sau đây và trả lời các câu hỏi:
Đan Thiềm (thất vọng): – Chỉ tại ông không nghe tôi, dùng dằng mãi. Bây giờ… (Nói với Ngô Hạch) Xin tướng quân…
Ngô Hạch: Dẫn nó đi, không cho nó nói nhảm nữa, rờm tai (quân sĩ dẫn nàng ra)
Đan Thiềm: Ông Cả! Đài lớn tan tành! Ông Cả ơi! Xin cùng ông vĩnh biệt! (Họ kéo nàng ra tàn nhẫn)
(Trích Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài – Nguyễn Huy Tưởng, Ngữ văn 11, Tập một, NXB Giáo dục)
Trong những câu cuối cùng của mình, Đan Thiềm đã bái biệt Vũ Như Tô và cầu xin cùng ông vĩnh biệt điều gì?

  • Cùng vĩnh biêt mộng lớn

  • Cùng vĩnh biệt cuộc đời

  • Cùng vĩnh biệt Cửu Trùng Đài

  • Cùng vĩnh biệt nhau


Đọc đoạn trích sau đây và trả lời các câu hỏi:
Rời khỏi kinh thành, sông Hương chếch về hướng chính bắc, ôm lấy đảo Cồn Hến quanh năm mơ màng trong sương khói, đang xa dần thành phố để lưu luyến ra đi giữa màu xanh của tre trúc và của những vườn cau vùng ngoại ô Vĩ Dạ. Và rồi, như sực nhớ lại một điều gì chưa kịp nói, nó đột ngột đổi dòng, rẽ ngoặt sang hướng đông tây để gặp lại thành phố lần cuối ở góc thị trấn Bao Vinh xưa cổ. Đối với Huế, nơi đây chính là chỗ chia tay dõi xa ngoài mười dặm trường đình.
(Trích Ai đã đặt tên cho dòng sông – Hoàng Phủ Ngọc Tường, Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục)
Vẻ đẹp của con sông Hương được tác giả miêu tả dưới góc nhìn nào?

  • Góc nhìn địa lý

  • Góc nhìn lịch sử

  • Góc nhìn văn hóa

  • Góc nhìn cổ tích


Đọc đoạn trích sau đây và trả lời các câu hỏi:
Việt muốn chạy thật nhanh, thoát khỏi sự vắng lặng này, về với ánh sáng ban ngày, gặp lại anh Tánh, níu chặt lấy các anh mà khóc như thằng Út em vẫn níu chân chị Chiến, nhưng chân tay không nhấc lên được. Bóng đêm vắng lặng và lạnh lẽo bao trùm lấy Việt, kéo theo đến cả con ma cụt đầu vẫn ngồi trên cây xoài mồ côi và thằng chỏng thụt lưỡi hay nhảy nhót trong những đêm mưa ngoài vàm sông, cái mà Việt vẫn nghe các chị nói hồi ở nhà, Việt nằm thở dốc…
(Trích đoạn trích Những đứa con trong một gia đình, Nguyễn Thi, SGK Ngữ văn lớp 12 tập 2)
Đoạn văn trên nói đến phẩm chất gì của nhân vật Việt?

  • Chàng thanh niên mới lớn với những nỗi sợ rất trẻ con.

  • Người anh hùng gan dạ sẵn sàng chiến đấu.

  • Chàng thanh niên can đảm với lý tưởng cao đẹp

  • Sự hèn nhát của nhân vật khi phải đối diện với bóng tối.


Tính chất của Chiến tranh thế giới thứ nhất (1914 – 1918) là

  • chiến tranh đế quốc xâm lược phi nghĩa.

  • phi nghĩa thuộc về các bên tham chiến.

  • chính nghĩa thuộc về phe Liên minh.

  • chính nghĩa thuộc về phe Hiệp ước.


Nội dung nào không phải là nguyên nhân thất bại của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược ở Việt Nam (1858 – 1884)?

  • Nhân dân thiếu quyết tâm kháng chiến.

  • Triều đình thiếu đường lối chỉ đạo đúng đắn.

  • Triều đình chỉ chủ trương đàm phán, thương lượng.

  • Nhân dân không ủng hộ triều đình kháng chiến.


Điểm giống nhau giữa Cương lĩnh chính trị (đầu năm 1930) và Luận cương chính trị (tháng 10 năm 1930) là việc xác định

  • lãnh đạo cách mạng.

  • nhiệm vụ cách mạng.

  • lực lượng cách mạng.

  • động lực cách mạng.


Việc tách Đảng Cộng sản Đông Dương để thành lập Đảng Mác – Lênin riêng ở mỗi nước Việt Nam, Lào, Campuchia được quyết định tại

  • Đại hội đại biểu lần thứ II của Đảng (2 – 1951).

  • Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng (5 – 1941).

  • Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng (1 – 1939).

  • Đại hội đại biểu lần thứ III của Đảng (9 – 1960).


Năm 1919, Nguyễn Ái Quốc gửi đến Hội nghị Vécxai Bản yêu sách của nhân dân An Nam đòi Chính phủ Pháp thừa nhận quyền

  • tự do.

  • độc lập.

  • chủ quyền.

  • thống nhất.


Việc ký Hiệp định Sơ Bộ (6/3/1946) tạm hòa với Pháp chứng tỏ:

  • Chủ trương đúng đắn và kịp thời của Đảng và chính phủ ta.

  • Sự thoả hiệp của Đảng và Chính phủ ta.

  • Sự thắng lợi của Pháp trên mặt trận ngoại giao.

  • Sự suy yếu của lực lượng cách mạng.


Đại hội lần thứ VII của Quốc tế cộng sản (tháng 7/1935) đã yêu cầu ở mỗi nước thành lập

  • mặt trận nhân dân chống phát xít.

  • Ủy ban điều tra tình hình thuộc địa.

  • mặt trận dân chủ chống phát xít.

  • mặt trận dân tộc thống nhất.


Yếu tố nào tạo thời cơ khách quan thuận lợi để cách mạng tháng Tám năm 1945 ở Việt Nam diễn ra nhanh chóng và ít đổ máu?

  • Phát xít Nhật đầu hàng Đồng minh.

  • Sự chuẩn bị chu đáo về mọi mặt.

  • Nhân dân đã sẵn sàng nổi dậy.

  • Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng.


Đường lối đổi mới của Đảng được đề ra lần đầu tiên tại Đại hội VI (12 – 1986), được điều chỉnh, bổ sung và phát triển tại Đại hội VII (6 – 1991), Đại hội VIII (6 – 1996), Đại hội IX (4 – 2001).
Đổi mới đất nước đi lên chủ nghĩa xã hội không phải là thay đổi mục tiêu của chủ nghĩa xã hội, mà làm cho mục tiêu ấy được thực hiện có hiệu quả bằng những quan điểm đúng đắn về chủ nghĩa xã hội, những hình thức, bước đi và biện pháp thích hợp.
Đổi mới phải toàn diện và đồng bộ, từ kinh tế và chính trị đến tổ chức, tư tưởng, văn hoá. Đổi mới kinh tế phải gắn liền với đổi mới chính trị, nhưng trọng tâm là đổi mới kinh tế.
Về đổi mới kinh tế, Đảng chủ trương xoá bỏ cơ chế quản lý kinh tế tập trung, quan liêu bao cấp, hình thành cơ chế thị trường ; xây dựng nền kinh tế quốc dân với cơ cấu nhiều ngành, nghề ; nhiều quy mô, trình độ công nghệ phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa ; mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại.
Về đổi mới chính trị, Đảng chủ trương xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, Nhà nước của dân, do dân và vì dân ; xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm quyền lực thuộc về nhân dân ; thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc, chính sách đối ngoại hoà bình, hữu nghị, hợp tác.
(Nguồn: SGK Lịch sử 12, trang 208 – 209).
Trong đường lối đổi mới của Việt Nam, Đảng chủ trương phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần nhằm

  • Tạo ra sức mạnh tổng hợp của nền kinh tế nhiều thành phần.

  • Đẩy mạnh và hoàn thành cải tạo xã hội chủ nghĩa.

  • Đẩy lùi và kiểm soát được tình trạng lạm phát.

  • Tăng cường vai trò của thành phần kinh tế nhà nước và tập thể.


Đường lối đổi mới của Đảng được đề ra lần đầu tiên tại Đại hội VI (12 – 1986), được điều chỉnh, bổ sung và phát triển tại Đại hội VII (6 – 1991), Đại hội VIII (6 – 1996), Đại hội IX (4 – 2001).
Đổi mới đất nước đi lên chủ nghĩa xã hội không phải là thay đổi mục tiêu của chủ nghĩa xã hội, mà làm cho mục tiêu ấy được thực hiện có hiệu quả bằng những quan điểm đúng đắn về chủ nghĩa xã hội, những hình thức, bước đi và biện pháp thích hợp.
Đổi mới phải toàn diện và đồng bộ, từ kinh tế và chính trị đến tổ chức, tư tưởng, văn hoá. Đổi mới kinh tế phải gắn liền với đổi mới chính trị, nhưng trọng tâm là đổi mới kinh tế.
Về đổi mới kinh tế, Đảng chủ trương xoá bỏ cơ chế quản lý kinh tế tập trung, quan liêu bao cấp, hình thành cơ chế thị trường ; xây dựng nền kinh tế quốc dân với cơ cấu nhiều ngành, nghề ; nhiều quy mô, trình độ công nghệ phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa ; mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại.
Về đổi mới chính trị, Đảng chủ trương xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, Nhà nước của dân, do dân và vì dân ; xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm quyền lực thuộc về nhân dân ; thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc, chính sách đối ngoại hoà bình, hữu nghị, hợp tác.
(Nguồn: SGK Lịch sử 12, trang 208 – 209).
Nội dung trọng tâm của đường lối đổi mới ở Việt Nam từ tháng 12 – 1986 phù hợp với xu thế phát triển của thế giới là

  • lấy phát triển kinh tế làm trọng tâm.

  • mở rộng hợp tác đối thoại thỏa hiệp.

  • thiết lập quan hệ đồng minh với các nước lớn.

  • tham gia mọi tổ chức khu vực và quốc tế.


Đại bộ phận lãnh thổ của Liên bang Nga nằm trong vành đai khí hậu

  • ôn đới.

  • nhiệt đới.

  • cận nhiệt.

  • cận cực


Yếu tố vị trí địa lí và lãnh thổ giúp Nhật Bản phát triển mạnh loại hình giao thông vận tải nào sau đây?

  • Đường biển.

  • Đường ống.

  • Đường sắt

  • Đường ô tô.


Diện tích đất nông nghiệp nước ta đang giảm dần chủ yếu do

  • sức ép của dân số, quá trình công nghiệp hóa

  • diện tích tích đất hoang đồi trọc tăng lên

  • chuyển đổi mục đích sản xuất.

  • hiệu quả từ sản xuất nông nghiệp thấp.


Đất ở đồng bằng ven biển miền Trung nước ta thường nghèo, nhiều cát do

  • nguồn gốc hình thành chủ yếu từ biển

  • phần lớn đồng bằng nằm ở chân núi.

  • đồng bằng nhỏ, hẹp ngang, bị chia cắt.

  • mưa nhiều, xói mòn, rửa trôi


Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 19, hãy xác định tỉnh có diện tích cây công nghiệp lâu năm lớn nhất ở vùng Bắc Trung Bộ?

  • Quảng Trị.

  • Thanh Hoá.

  • Nghệ An.

  • Quảng Bình.


Cho biểu đồ:
A graph of numbers and columns

Description automatically generated
TÌNH HÌNH XUẤT, NHẬP KHẨU CỦA VIỆT NAM, GIAI ĐOẠN 2005 – 2017
(Nguồn số liệu theo Niên giám thống kê Việt Nam 2018, NXB Thống kê, 2019)
Theo biểu đồ, nhận xét nào sau đây đúng về xuất, nhập khẩu của nước ta giai đoạn 2005 – 2017?

  • Xuất khẩu tăng nhanh hơn nhập khẩu.

  • Việt Nam luôn là nước xuất siêu.

  • Nhập khẩu tăng nhiều hơn xuất khẩu.

  • Việt Nam luôn là nước nhập siêu.

– A sai: Giai đoạn 2005 – 2015 Việt Nam liên tục nhập siêu

– B sai: Xuất khẩu tăng nhiều hơn nhập khẩu (xuất khẩu tăng 181,6 tỉ USD, nhập khẩu tăng 174,3 tỉ USD)

– D sai: Năm 2017 Việt Nam xuất siêu

– C đúng: Xuất khẩu tăng nhanh hơn nhập khẩu (xuất khẩu tăng gấp 6,6 lần; nhập khẩu tăng 5,7 lần).

 


Trong những năm qua, sản lượng lương thực của nước ta tăng lên chủ yếu là do

  • tăng năng suất cây trồng.

  • tăng diện tích đất canh tác

  • đẩy mạnh khai hoang, phục hóa

  • tăng số lượng lao động trong các ngành trồng lúa


Viễn thông nước ta hiện nay không phải là ngành

  • chỉ phục vụ cho doanh nghiệp

  • có mạng lưới rộng ở khắp nơi

  • phát triển với tốc độ vượt bậc

  • sử dụng nhiều công nghệ mới


Việc hình thành cơ cấu kinh tế nông – lâm – ngư nghiệp có ý nghĩa lớn đối với Bắc Trung Bộ góp phần

  • tạo thế liên hoàn trong phát triển cơ cấu kinh tế theo không gian.

  • thu hút đầu tư nước ngoài.

  • phát triển cơ sở hạ tầng của vùng.

  • khai thác tài nguyên một cách hợp lí.


Để tăng vai trò trung chuyển và đẩy mạnh giao lưu theo chiều Bắc – Nam, Duyên hải Nam Trung Bộ cần phải thực hiện biện pháp chủ yếu nào sau đây?

  • Nâng cấp quốc lộ 1 và đường sắt Bắc – Nam.

  • Đẩy mạnh phát triển các tuyến đường ngang.

  • Phát triển vùng kinh tế trọng điểm miền Trung.

  • Khôi phục và hiện đại hóa hệ thống sân bay.


Đồ thị nào trong các đồ thị dưới đây có thể biểu diễn sự phụ thuộc của lực tương tác giữa hai điện tích điểm vào khoảng cách giữa chúng?

  • Hình 4.

  • Hình 1.

  • Hình 2.

  • Hình 3.

Hay
$$
F=\frac{A}{r^2}
$$
+ Khi $r \rightarrow \infty \Rightarrow F \rightarrow 0$.
+ Khi $r \rightarrow 0 \Rightarrow F \rightarrow \infty$.
$\Rightarrow$ Đồ thị $F(r)$ có dạng đường hypebol $\Rightarrow$ Hình 4 .


Trong các hình vẽ sau, hình vẽ nào biểu diễn đúng hướng của đường cảm ứng từ của dòng điện trong dây dẫn thẳng dài vuông góc với mặt phẳng hình vẽ:
A diagram of a function

Description automatically generated

  • Hình A

  • Hình B

  • Hình C

  • Hình B và C

Dòng điện hướng từ trong ra ngoài, từ trường hướng ngược chiều kim đồng hồ → A đúng, B sai.

Dòng điện hướng từ ngoài vào trong, từ trường hướng cùng chiều kim đồng hồ → C sai.

Hình vẽ biểu diễn đúng là hình A.


Một người nhìn thấy con cá ở trong nước. Hỏi muốn đâm trúng con cá thì người đó phải phóng mũi lao vào chỗ nào?

  • Ở phía dưới chỗ người đó nhìn thấy con cá

  • Đúng vào chỗ người đó nhìn thấy con cá.

  • Ở phía trên chỗ người đó nhìn thấy con cá

  • Cả A , B, C đều sai.

 

Gọi O là vị trí của con cá trong nước.

Do hiện tượng khúc xạ và do chiết suất của nước lớn hơn chiết suất của không khí nên ảnh của con cá sẽ ở vị trí O’ như hình vẽ.

Như vậy, người đó nhìn thấy con cá dường như gần mặt nước hơn. Để đâm trúng con cá thì người đó phải phóng mũi lao vào phía dưới vị trí mà người đó nhìn thấy con cá.

 


Một con lắc đơn dao động với biên độ $\alpha_0<\frac{\pi}{2}$, có mốc thế năng được chọn tại vị trí cân bằng của vật nặng. Gọi độ lớn vận tốc của vật nặng khi động năng bằng thế năng là $\mathrm{v}_1$, khi độ lớn của lực căng dây treo bằng trọng lực tác động lên vật là $\mathrm{v}_2$. Tỉ số $\frac{v_1}{v_2}$ có giá trị nào sau đây?
  • $\sqrt{\frac{3}{2}}$

  • $\frac{3}{2}$

  • $\frac{2}{3}$

  • $\sqrt{\frac{2}{3}}$

$\begin{aligned} & \Leftrightarrow 3 \cos \alpha_2-2 \cos \alpha_0=1 \Leftrightarrow \cos \alpha_2=\frac{1}{3}+\frac{2}{3} \cdot \cos \alpha_0 \\ & \text { + Suy ra: } \frac{v_1}{v_2}=\frac{\sqrt{2 g l\left(\cos \alpha_1-\cos \alpha_0\right)}}{\sqrt{2 g l\left(\cos \alpha_2-\cos \alpha_0\right)}}=\sqrt{\frac{\cos \alpha_1-\cos \alpha_0}{\cos \alpha_2-\cos \alpha_0}} \\ & =\sqrt{\frac{\frac{1}{2}+\frac{1}{2} \cdot \cos \alpha_0-\cos \alpha_0}{\frac{1}{3}+\frac{2}{3} \cdot \cos \alpha_0-\cos \alpha_0}}=\sqrt{\frac{\frac{1}{2}\left(1-\cos \alpha_0\right)}{\frac{1}{3}\left(1-\cos \alpha_0\right)}}=\sqrt{\frac{3}{2}}\end{aligned}$


Một sóng âm thanh được phát hiện bởi một micrô. Đầu ra từ micrô được kết nối với đầu vào $\mathrm{Y}$ của máy hiện sóng tia âm cực (CRO). Dấu vết trên $\mathrm{CRO}$ được hiển thị trên hình. Cài đặt cơ sở thời gian trên CRO là $0,20 \mathrm{~ms}$ mỗi lần chia Tần số của sóng âm là bao nhiêu?
A graph with lines on it

Description automatically generated

  • $1250 \mathrm{~Hz}$

  • $1000 \mathrm{~Hz}$

  • $2000 \mathrm{~Hz}$

  • $2500 \mathrm{~Hz}$


Một nhà vật lý hạt nhân làm thí nghiệm xác định chu kỳ bán rã ${ }^{(T)}$ của một chất phóng xạ bằng cách dùng máy đếm xung để đo tỉ lệ giữa số hạt bị phân rã $(\Delta N)$ và số hạt ban đầu $\left(N_0\right)$. Dựa vào kết quả thực nghiệm đo được trên hình vẽ, hãy tính $T$ ?
A graph of a function

Description automatically generated

  • 8,9 ngày.

  • 138 ngày.

  • 5,6 ngày.

  • 3,8 ngày.

Ta có:
$$
\Rightarrow \ln \left(1-\frac{\Delta N}{N_0}\right)^{-1}=\ln \left(2^{\frac{1}{T}}\right)
$$

Từ đồ thị ta thấy:
$$
\left\{\begin{array}{l}
t=6 n g a y \\
\ln \left(1-\frac{\Delta N}{N_0}\right)^{-1}=0,467
\end{array} \Rightarrow \ln \left(2^{\frac{6}{T}}\right)=0,467 \Rightarrow T=8,9 n g a y\right.
$$


Một máy phát sóng điện từ đặt cách mặt phản xạ $45 \mathrm{~cm}$. Các sóng phát ra có tần số $1,00 G H z$. Một sóng dừng được tạo ra với một nút tại máy phát và một nút ở bề mặt. Có bao nhiêu bụng sóng trong không gian giữa máy phát và mặt phản xạ?
A diagram of a line with a measuring tape

Description automatically generated with medium confidence

  • 3

  • 1

  • 2

  • 4

Một sóng dừng được tạo ra với một nút tại máy phát và một nút ở bề mặt. Áp dụng điều kiện có sóng dừng với hai đầu là nút sóng ta có:
$$
l=\frac{k \lambda}{2}=\frac{k \cdot v}{2 f} \Rightarrow k=\frac{2 \cdot l \cdot f}{v}=\frac{2 \cdot 0,45 \cdot 10^9}{3 \cdot 10^8}=3
$$
$\Rightarrow \mathrm{Có} 3$ bụng sóng trong không gian giữa máy phát và mặt phản xạ.


Một học sinh làm thí nghiệm đo bước sóng ánh sáng bằng thí nghiệm khe Y-âng. Trong khi tiến hành, học sinh này đo được khoảng cách hai khe sáng là $1,00 \pm 0,05(\mathrm{~mm})$; khoảng cách từ mặt phẳng chứa hai khe đến màn đo được là $2000 \pm 1,54(\mathrm{~mm})$; khoảng cách 10 vân sáng liên tiếp đo được là $10,80 \pm 0,14(\mathrm{~mm})$. Sai số tuyệt đối của quá trình đo bước sóng là

  • $\pm 0,039 \mu m$

  • $\pm 0,034 \mu m$

  • $\pm 0,26 \mu \mathrm{m}$

  • $\pm 0,019 \mu \mathrm{m}$

Giả trị trung bình của bước sóng là:
$$
\bar{\lambda}=\frac{\bar{a} \cdot \bar{i}}{\bar{D}}=\frac{1 \cdot 10^{-3} \cdot 1,2 \cdot 10^{-3}}{2}=0,6 \cdot 10^{-6}(\mathrm{~m})=0,6(\mu \mathrm{m})
$$

Sai số tỉ đối của phép đo là: $\frac{\Delta \lambda}{\bar{\lambda}}=\frac{\Delta a}{\bar{a}}+\frac{\Delta i}{\bar{i}}+\frac{\Delta D}{\bar{D}}$
$$
\Rightarrow \frac{\Delta \lambda}{0,6}=\frac{0,05}{1}+\frac{0,016}{1,2}+\frac{1,54}{2000}
$$

$\Rightarrow \Delta \lambda \approx \pm 0,038(\mu m)$


Vật liệu chính được sử dụng trong một pin quang điện là

  • bán dẫn.

  • kim loại kiềm.

  • chất cách điện.

  • kim loại nặng.


Đặt điện áp $u=U_0 \cos \omega t$ vào hai đầu đoạn mạch $\mathrm{AB}$ như hình bên. Trong đó, cuộn cảm thuần có độ tự cảm $\mathrm{L}$; tụ điện có điện dung $\mathrm{C} ; \mathrm{X}$ là đoạn mạch chứa các phần tử có $R_1, L_1, C_1$ mắc nối tiếp. Biết $2 \omega^2 L C=1$, các điện áp hiệu dụng: $U_{A N}=120 \mathrm{~V} ; U_{M B}=90 \mathrm{~V}$, góc lệch pha giữa ${ }^{u_{A N}}$ và $u_{M B}$ là $\frac{5 \pi}{12}$. Hệ số công suất của $\mathrm{X}$ là
A diagram of a circuit

Description automatically generated

  • A.0,868

  • B.0,754

  • C.0,523

  • D.0,996

Ta có:
$$
\Rightarrow 2 u_L=-u_C \Rightarrow 2 u_L+u_C=0
$$
$$
\Rightarrow 2 u_{A N}+u_{M B}=2 u_L+2 u_X+u_X+u_C
$$
$$
\Rightarrow 2 u_{A N}+u_{M B}=3 u_X
$$
$$
\Rightarrow u_X=\frac{2 u_{A N}+u_{M B}}{3}
$$

Già sừ
$$
\varphi_{w M S}=0 \Rightarrow \varphi_{\pi A N}=\frac{5 \pi}{12}
$$
$$
\Rightarrow\left\{\begin{array}{l}
u_{M B}=90 \sqrt{2} \cos (\omega t) \\
u_{A N}=120 \sqrt{2} \cdot \cos \left(\omega t+\frac{5 \pi}{12}\right)
\end{array}\right.
$$

$$
\begin{aligned}
& \Rightarrow u_X=\frac{240 \sqrt{2} \angle \frac{5 \pi}{12}+90 \sqrt{2} \angle 0}{3}=130,7 \angle 0,99 \\
& \Rightarrow \varphi_{u X}=0,99 \mathrm{rad}
\end{aligned}
$$

Lại có: $u_C=u_{M B}-u_X=122,6 \angle-1,1$
$$
\Rightarrow \varphi_i=\varphi_{\mathrm{nC}}+\frac{\pi}{2}=-1,1+\frac{\pi}{2} \approx 0,47079 \mathrm{rad}
$$
$\Rightarrow$ Độ lệch pha giữa $u_X$ và $i$ là:
$$
\varphi_X=\varphi_{u X}-\varphi_i=0,99-0,47079=0,51921 \mathrm{rad}
$$

$\Rightarrow$ Hệ số công suất của $\mathrm{X}$ là: $\cos \varphi_X=\cos 0,51921=0,868$

 


Cho hỗn hợp chất rắn gồm $\mathrm{CaC}_2, \mathrm{Al}_4 \mathrm{C}_3, \mathrm{Ca}$ vào nước dư thu được hỗn hợp $\mathrm{X}$ gồm 3 khí (trong đó có 2 khí có cùng số mol). Lấy 8,96 lít hỗn hợp X (đktc) chia làm 2 phần bằng nhau. Phần 1 cho vào dung dịch $\mathrm{AgNO}_3$ trong $\mathrm{NH}_3(\mathrm{dư})$, sau phản ứng thu được 24 gam kết tủa. Phần 2 cho qua $\mathrm{Ni}$ (đun nóng) thu được hỗn hợp $\mathrm{Y}$. Thể tích $\mathrm{O}_2$ (đktc) cần dùng để đốt cháy hoàn toàn $\mathrm{Y}$ là

  • 8,40 lit.

  • 8,96 lit.

  • 5,60 lít.

  • 16,80 lit.

Phần 1: Chi có $\mathrm{C}_2 \mathrm{H}_2$ pư
$$
\begin{aligned}
& \text { PTHH: } \mathrm{C}_2 \mathrm{H}_2+\mathrm{AgNO}_3+\mathrm{NH}_3 \rightarrow \mathrm{Ag}_2 \mathrm{C}_2 \downarrow+\mathrm{NH}_4 \mathrm{NO}_3 \\
& \Rightarrow \mathrm{n}_{\mathrm{C} 2 \mathrm{H} 2}=\mathrm{n}_{\mathrm{Ag} 2 \mathrm{C} 2}=24 / 240=0,1(\mathrm{~mol}) \\
& \Rightarrow\left(\mathrm{n}_{\mathrm{CH} 4}+\mathrm{n}_{\mathrm{H} 2}\right)=\mathrm{n}_{\mathrm{x}}-\mathrm{n}_{\mathrm{C} 2 \mathrm{H} 2}=0,2-0,1=0,1(\mathrm{~mol})
\end{aligned}
$$

Hỗn hợp $\mathrm{X}$ có 2 khí có số mol bằng nhau $\Rightarrow \mathrm{n}_{\mathrm{CH} 4}=\mathrm{n}_{\mathrm{H} 2}=0,1 / 2=0,05\left(\mathrm{~mol}\right.$ ) (vì nếu $\mathrm{C}_2 \mathrm{H}_2$ bằng với $\mathrm{mol} 1$ chất khí còn lại thì vô li).
Phần 2: Thành phần nguyên tố của hỗn hợp $\mathrm{X}$ và $\mathrm{Y}$ giống nhau nên đốt $\mathrm{Y}$ cũng như đốt $\mathrm{X}$.

$$
\left\{\begin{array} { l } 
{ \mathrm { C } _ { 2 } \mathrm { H } _ { 2 } : 0 , 1 } \\
{ \mathrm { CH } _ { 4 } : 0 , 0 5 } \\
{ \mathrm { H } _ { 2 } : 0 , 0 5 }
\end{array} \rightarrow \left\{\begin{array}{l}
\mathrm{CO}_2: 0,25(\text { BTNT.C) } \\
\mathrm{H}_2 \mathrm{O}: 0,25(\text { BTNT.H })
\end{array}\right.\right.
$$

BTNT.O $\Rightarrow \mathrm{n}_{02} \mathrm{pr}=\mathrm{n}_{\mathrm{CO2}}+1 / 2 \mathrm{n}_{\mathrm{H} 2 \mathrm{O}}=0,25+1 / 2.0,25=0,375 \mathrm{~mol}$ $\Rightarrow \mathrm{V}_{02 \text { (diktc) }}=0,375 \cdot 22,4=8,4$ (lit).


Pha chế 35,8 gam dung dịch $\mathrm{CuSO}_4$ bão hòa ở $100^{\circ} \mathrm{C}$. Đun nóng dung dịch này cho đến khi có 17,86 gam nước bay hơi, sau đó để nguội đến $20^{\circ} \mathrm{C}$. Tính số gam tinh thể $\mathrm{CuSO}_4 \cdot 5 \mathrm{H}_2 \mathrm{O}$ kết tinh. Biết rằng độ tan của $\mathrm{CuSO}_4$ trong nước ở $20^{\circ} \mathrm{C}$ và $100^{\circ} \mathrm{C}$ lần lượt là 20,26 gam và 75,4 gam.

  • 26,25 gam.

  • 25,00 gam.

  • 28,75 gam.

  • 27,35 gam.

Gọi $\mathrm{x}$ là số $\mathrm{mol} \mathrm{CuSO}_4 .5 \mathrm{H}_2 \mathrm{O}$ kết tinh *Ở $20^{\circ} \mathrm{C}$, độ tan của $\mathrm{CuSO}_4$ là 20,26 gam
Tức trong 120,26 gam dung dịch bão hòa có 20,26 gam $\mathrm{CuSO}_4$ và 100 gam $\mathrm{H}_2 \mathrm{O}$
Theo đề: $(35,8-17,86-250 \mathrm{x})$ gam $\quad(15,4-160 \mathrm{x})$ gam
$\Rightarrow 120,26 \cdot(15,4-160 \mathrm{x})=20,26 \cdot(35,8-17,86-250 \mathrm{x})$
$\Rightarrow \mathrm{x}=0,105$
$\Rightarrow \mathrm{m}_{\mathrm{CuSO} 4.5 \mathrm{H} 2 \mathrm{O}}=0,105 \cdot 250=26,25$ gam.


Nung 0,935 gam quặng cromit với chất oxi hóa để oxi hóa toàn bộ crom thành $\mathrm{CrO}_4{ }^{22}$. Hòa tan sản phẩm vào nước, phân hủy hết chất oxi hóa, axit hóa dung dịch bằng $\mathrm{H}_2 \mathrm{SO}_4$ rồi thêm $50,0 \mathrm{ml}$ dung dịch $\mathrm{FeSO}_4 0,08 \mathrm{M}$ vào. Để chuẩn độ $\mathrm{FeSO}_4$ dư cần $14,85 \mathrm{ml}$ dung dịch $\mathrm{KMnO}_4 \quad 0,004 \mathrm{M}$. Hàm lượng crom có trong quặng là

  • C. 6,845%

  • A. 4,534%

  • B. 1,321%

  • 10,98%


Cho a gam hỗn hợp $\mathrm{X}$ gồm glyxin, alanin và valin phản ứng với $100 \mathrm{ml}$ dung dịch $\mathrm{HCl}$ $1 \mathrm{M}$ thu được dung dịch $\mathrm{Y}$. Để phản ứng hết với các chất trong dung dịch $\mathrm{Y}$ cần $380 \mathrm{ml}$ dung dịch $\mathrm{KOH}$ $0,5 \mathrm{M}$. Mặt khác, đốt cháy hoàn toàn a gam hỗn hợp $\mathrm{X}$ rồi cho sản phẩm cháy vào bình đựng dung dịch $\mathrm{Ba}(\mathrm{OH})_2$ dư, sau phản ứng khối lượng dung dịch trong bình giảm 43,74 gam. Giá trị của a là

  • 8,85 .

  • 7,57 .

  • 7,75 .

  • 5,48 .

Các chất trong $\mathrm{X}$ chứa 1 nhóm $\mathrm{COOH} \Rightarrow \mathrm{n}_{\mathrm{X}}=\mathrm{n}_{\mathrm{COOH}}=0,09 \mathrm{~mol}$
– Công thức chung của hỗn hợp $\mathrm{X}$ là: $\mathrm{C}_{\mathrm{n}} \mathrm{H}_{2 \mathrm{n}+1} \mathrm{NO}_2$
$$
\mathrm{C}_{\mathrm{n}} \mathrm{H}_{2 \mathrm{n}+1} \mathrm{NO}_2(\mathrm{X})+\mathrm{O}_2 \xrightarrow{i^{\circ}} \mathrm{nCO}_2+\frac{2 n+1}{2} \mathrm{H}_2 \mathrm{O}+1 / 2 \mathrm{~N}_2
$$

Từ $\mathrm{PT}$ phàn ứng cháy $\Rightarrow \mathrm{n}_{\mathrm{X}}=\left(\mathrm{n}_{\mathrm{H} 2 \mathrm{O}}-\mathrm{n}_{\mathrm{CO} 2}\right) / 0,5$
Đặt $\mathrm{n}_{\mathrm{CO} 2}=\mathrm{x} \mathrm{mol} ; \mathrm{n}_{\mathrm{H} 2 \mathrm{O}}=\mathrm{y} \mathrm{mol}$
$$
\Rightarrow(\mathrm{y}-\mathrm{x}) / 0,5=0,09 \Rightarrow \mathrm{y}-\mathrm{x}=0,045 \text { (1) }
$$
– Cho sàn phẩm cháy vào bình đựng $\mathrm{Ba}(\mathrm{OH})_2$ dư:
$$
\mathrm{CO}_2+\mathrm{Ba}(\mathrm{OH})_2 \rightarrow \mathrm{BaCO}_3 \downarrow+\mathrm{H}_2 \mathrm{O}
$$
$\rightarrow \mathrm{x}$
(mol)

$\begin{aligned} & \mathrm{m}_{\text {dd giam }}=\mathrm{m}_{\downarrow}-\mathrm{m}_{\mathrm{CO} 2}-\mathrm{m}_{\mathrm{H} 2 \mathrm{O}}=43,74 \mathrm{~g} . \\ & \Rightarrow 197 \mathrm{x}-44 \mathrm{x}-18 \mathrm{y}=43,74 \\ & \Rightarrow 153 \mathrm{x}-18 \mathrm{y}=43,74(2) \\ & \text { Từ }(1)(2) \Rightarrow \mathrm{x}=0,33 ; \mathrm{y}=0,375 \\ & \Rightarrow \quad \mathrm{n}_{\mathrm{C}}=\mathrm{n}_{\mathrm{CO2}}=0,33 \mathrm{~mol} \\ & \mathrm{n}_{\mathrm{H}}=2 \mathrm{n}_{\mathrm{H} 2 \mathrm{O}}=2 \cdot 0,375=0,75 \mathrm{~mol} \\ & \mathrm{n}_{\mathrm{O}}=2 \mathrm{n}_{\mathrm{COOH}}=2 \cdot 0,09=0,18 \mathrm{~mol} \\ & \quad \mathrm{n}_{\mathrm{N}}=\mathrm{n}_{\mathrm{x}}=2 \cdot 0,045=0,09 \mathrm{~mol} \\ & \Rightarrow \mathrm{a}=0,33 \cdot 12+0,75+0,18 \cdot 16+0,09 \cdot 14=8,85 \text { gam. }\end{aligned}$

 


Tiến hành thí nghiệm theo các bước sau:
Bước 1: Cho vào hai bình cầu mỗi bình khoảng $6 \mathrm{ml}$ metyl axetat.
Bước 2: Thêm khoảng $6-8 \mathrm{ml}$ dung dịch $\mathrm{H}_2 \mathrm{SO}_4$ loãng $25 \%$ vào bình thứ nhât, khoảng $12 \mathrm{ml}$ dung dịch $\mathrm{NaOH} 35 \%$ vào bình thứ hai.
Bước 3: Lắc đều cả hai bình, lắp ống sinh hàn rồi đun sôi nhẹ trong khoảng thời gian 5 – 8 phút, sau đó để nguội.
Phát biểu nào sau đây đúng?

  • Ở bước 3, có thể thay đun sôi nhẹ bằng ngâm ống nghiệm trong nước nóng.

  • Ở bước 3 , trong hai bình đều xảy ra phản ứng xà phòng hóa.

  • Sau bước 2, cả hai bình đều tạo dung dịch đồng nhất.

  • Ở bước 3 , vai trò của ống sinh hàn là tăng tốc độ phản ứng.

A sai, vì phản ứng thủy phân este trong MT axit không được gọi là phản ứng xà phòng hóa.

B đúng.

C sai, phản ứng thủy phân este trong MT axit là thuận nghịch nên luôn còn 1 lượng este dư do đó bình 1 không đồng nhất.

D sai, vai trò của ống sinh hàn là ngưng tụ este tránh thất thoát sản phẩm.


Polime nào sau đây có chứa nguyên tố nitơ?

  • Protein.

  • Polibutađien.

  • Poli(vinyl clorua).

  • Xenlulozo.

A: Polibutadien (-CH2-CH=CH-CH2-)n → chứa C, H.

B: Poli(vinyl clorua) (-CH2-CHCl-)n → chứa C, H, Cl.

C: Xenlulozơ (C6H10O5)n → chứa C, H, O.

D: Protein → chứa C, H, O, N.

 


Nhiệt phân hoàn toàn $\mathrm{m}$ gam hỗn hợp $\mathrm{Al}\left(\mathrm{NO}_3\right)_3$ và $\mathrm{Fe}\left(\mathrm{NO}_3\right)_2$ thu được 47,3 gam chất rắn Y. Hòa tan Y trong dung dịch $\mathrm{NaOH}$ thấy có $0,3 \mathrm{~mol} \mathrm{NaOH}$ phản ứng. Khối lượng hỗn hợp muối là

  • 135,9 .

  • 88,8 .

  • 139,2 .

  • 69,6 .

2Fe(NO3)2 → Fe2O3 + 4NO2 + 0,5O2

4Al(NO3)3 → 2Al2O3 + 12NO2 + 3O2

⟹ Chất rắn Y gồm Fe2O3 và Al2O3

Khi cho Y vào NaOH thì chỉ có Al2O3 phản ứng

2NaOH + Al2O3 → 2NaAlO2 + H2O.

0,3     →    0,15

⟹ mAl2O3 = 102.0,15 = 15,3 gam

⟹ mFe2O3 = mchất rắn – mAl2O3 = 47,3 – 15,3 = 32 gam

⟹ nFe2O3 = 0,2 mol

Bảo toàn nguyên tố Fe ⟹ nFe(NO3)2 = 2nFe2O3 = 0,4 mol ⟹ mFe(NO3)2 = 72 gam

Bảo toàn nguyên tố Al ⟹ nAl(NO3)3 = 2nAl2O3 = 0,3 mol ⟹ mAl(NO3)3 = 63,9 gam

⟹ m = mFe(NO3)2 + mAl(NO3)3 = 135,9 gam.

 


Tiến hành thí nghiệm như hình vẽ:
A diagram of a liquid in a glass

Description automatically generated
Ban đầu trong cốc chứa nước vôi trong. Sục rất từ từ $\mathrm{CO}_2$ vào cốc cho tới dư. Hỏi độ sáng của bóng đèn thay đồi như thế nào?

  • Giảm dần đến tắt rồi lại sáng tăng dần.

  • Tăng dần rồi giảm dần đến tắt.

  • Tăng dần.

  • Giảm dần đến tắt.

+ Khi CO2 vào thì ban đầu nước vôi trong dư so với CO2 nên ion Ca2+ dần đến hết vì bị kết tủa thành CaCO3

⟹ lượng ion trong dung dịch giảm dần về 0

+ Khi CO2 dư thì kết tủa lại bị hòa tan, tạo thành ion Ca2+ và HCO3-

⟹ lượng ion tăng dần

Vậy đèn có độ sáng giảm dần đến tắt rồi lại sáng tăng dần.

 


Cho cân bằng sau: $\mathrm{C}_{(\mathrm{r})}+\mathrm{H}_2 \mathrm{O}_{(\mathrm{k})} \rightleftarrows \mathrm{CO}_{(\mathrm{K})}+\mathrm{H}_{2(\mathrm{k})}(\Delta \mathrm{H}>0)$. Yếu tố nào sau đây $\boldsymbol{k} h \hat{o} n g$ làm chuyển dịch cân bằng?

  • Dùng chất xúc tác.

  • Tăng lượng hơi nước.

  • Thêm khí $\mathrm{H}_2$ vào.

  • Tăng nhiệt độ.

A. Tăng lượng H2O ⟹ CB chuyển dịch theo chiều làm giảm H2O ⟹ chiều thuận.

B. Thêm H2 ⟹ CB chuyển dịch theo chiều làm giảm H2 ⟹ chiều nghịch.

C. Dùng xúc tác ⟹ tăng tốc độ cả phản ứng thuận và nghịch ⟹ không làm chuyển dịch cân bằng.

D. Tăng nhiệt độ ⟹ CB chuyển dịch theo chiều giảm nhiệt độ tức là chiều thu nhiệt ⟹ chiều thuận.

 


Este $\mathrm{X}$ hai chức, mạch hở, tạo bởi một ancol no với hai axit cacboxylic no, đon chức.
Este $\mathrm{Y}$ ba chức, mạch hở tạo bời glixerol với một axit cacboxylic không no, đơn chức (phân tử có hai liên kết $\pi$ ). Đốt cháy hoàn toàn $\mathrm{m}$ gam hỗn hợp $\mathrm{E}$ gồm $\mathrm{X}$ và $\mathrm{Y}$ cần vừa đủ $0,5 \mathrm{~mol} \mathrm{O}_2$ thu được $0,45 \mathrm{~mol} \mathrm{CO}_2$. Mặt khác, thủy phân hoàn toàn $0,16 \mathrm{~mol} \mathrm{E}$ cần vừa đủ $210 \mathrm{ml}$ dung dịch $\mathrm{NaOH} 2 \mathrm{M}$ thu được hai ancol (có cùng số nguyên tử cacbon trong phân tử) và hỗn hợp ba muối, trong đó tổng khối lượng hai muối của hai axit no là a gam. Giá trị của a là

  • A. 12,36g

  • B. 10,43g

  • C.8,99g

  • D.20,45g

Quy đổi hỗn hợp $\mathrm{E}$ thành $(\mathrm{HCOO})_2 \mathrm{C}_3 \mathrm{H}_6(\mathrm{a} \mathrm{mol}) ;\left(\mathrm{CH}_2=\mathrm{CHCOO}\right)_3 \mathrm{C}_3 \mathrm{H}_5$ (b mol); $\mathrm{CH}_2$ (c mol)
Đốt cháy $\mathrm{E}$ :
$$
\begin{aligned}
& (\mathrm{HCOO})_2 \mathrm{C}_3 \mathrm{H}_6+5 \mathrm{O}_2 \rightarrow 5 \mathrm{CO}_2+4 \mathrm{H}_2 \mathrm{O} \\
& \mathrm{a} \rightarrow \quad 5 \mathrm{a} \rightarrow 5 \mathrm{a} \\
& \left(\mathrm{CH}_2=\mathrm{CHCOO}\right)_3 \mathrm{C}_3 \mathrm{H}_5+12,5 \mathrm{O}_2 \rightarrow 12 \mathrm{CO}_2+7 \mathrm{H}_2 \mathrm{O} \\
& b \quad 12,5 \mathrm{~b} \rightarrow 12 \mathrm{~b} \\
& \mathrm{CH}_2+1,5 \mathrm{O}_2 \rightarrow \mathrm{CO}_2+\mathrm{H}_2 \mathrm{O} \\
& c \rightarrow 1,5 \mathrm{c} \rightarrow \quad \mathrm{c} \\
& \Rightarrow \mathrm{n}_{02}=5 \mathrm{a}+12,5 \mathrm{~b}+1,5 \mathrm{c}=0,5\left(^*\right) \\
& \Rightarrow \mathrm{n}_{\mathrm{CO} 2}=5 \mathrm{a}+12 \mathrm{~b}+\mathrm{c}=0,45\left(^{* *}\right) \\
& \operatorname{Ma} \mathrm{n}_{\mathrm{X}}: \mathrm{n}_{\mathrm{Y}}=3: 5 \Rightarrow 5 \mathrm{a}-3 \mathrm{~b}=0\left(^{* * *}\right)
\end{aligned}
$$

Từ $\left({ }^*\right)\left(^{* *}\right)\left({ }^{* *}\right) \Rightarrow \mathrm{a}=0,015 ; \mathrm{b}=0,025 ; \mathrm{c}=0,075$.
Gọi số nhóm $\mathrm{CH}_2$ cần trà cho $\mathrm{X}, \mathrm{Y}$ lần lượt là $\mathrm{m}$ và $\mathrm{n}$ (n phài chẵn do $\mathrm{Y}$ tạo bới 1 axit).

$$
\Rightarrow 0,015 m+0,025 n=0,075 \Rightarrow 3 m+5 n=15
$$
+ Nếu $\mathrm{n}=0 \Rightarrow \mathrm{m}=5$ (thỏa mãn) $\Rightarrow$ không cần trả $\mathrm{CH}_2$ cho $\mathrm{Y}$.
+ Nếu $\mathrm{n}=2 \Rightarrow \mathrm{m}=1,67$ (loại).
Muối của axit no gồm: $\mathrm{HCOONa}(0,03)$ và $\mathrm{CH}_2(0,075)$
$$
\Rightarrow \mathrm{m}_{\text {múói }}=3,09 \text { gam. }
$$

Như vậy ti lệ:
0,04 mol E tạo 3,09 gam muối của axit cacboxylic no.
$$
\Rightarrow \quad 0,16 \mathrm{~mol} \ldots \ldots . .12,36 \text { gam. }
$$


Phát biểu nào sau đây là đúng khi nói về áp suất rễ

  • Tạo động lực đầu dưới đẩy dòng mạch gỗ lên cao.

  • Tạo lực liên kết giữa các phân tử nước với nhau và với thành mạch gỗ.

  • Tạo động lực đầu dưới đẩy dòng mạch rây lên cao.

  • Động lực của dòng mạch rây.


Chiều hướng tiến hóa về tổ chức thần kinh ở động vật theo trình tự là

  • hệ thần kinh dạng lưới → hệ thần kinh dạng chuỗi hạch → hệ thần kinh dạng ống.

  • hệ thần kinh dạng chuỗi hạch → hệ thần kinh dạng ống → hệ thần kinh dạng lưới.

  • hệ thần kinh dạng lưới → hệ thần kinh dạng ống → hệ thần kinh dạng chuỗi hạch.

  • . hệ thần kinh dạng chuỗi hạch → hệ thần kinh dạng lưới → hệ thần kinh dạng ống.


Trong sản xuất nông nghiệp, khi sử dụng các chất kích thích sinh trưởng nhân tạo, cần phải chú ý nguyên tắc quan trọng nhất để đảm bảo an toàn cho sản phẩm thu hoạch là

  • sử dụng với nồng độ tối thích, không sử dụng trên nông phẩm trực tiếp làm thức ăn.

  • sử dụng phải phù hợp với các điều kiện sinh thái liên quan đến cây trồng.

  • khi sử dụng phải thoả mản các nhu cầu về nước, phân bón và các điều kiện khác.

  • khi sử dụng cần chú ý đến tính đối kháng và hỗ trợ giữa các chất kích thích.


Các hình thức sinh sản vô tính ở thực vật đều dựa trên cơ sở của quá trình

  • . nguyên phân.

  • giảm phân

  • giảm phân và thụ tinh.

  • nguyên phân và giảm phân.


Một loài thực vật có bộ NST lưỡng bội 2n = 28. Số NST có trong mỗi tế bào ở thể một của loài này khi đang ở kì sau của nguyên phân là

  • 54.

  • 27.

  • 56.

  • 28.

2n = 28 → thể một: 2n – 1 = 27.

Trong kì giữa của nguyên phân, trong mỗi tế bào có 27 NST kép (mỗi NST kép có 2 cromatit)

Kì sau nguyên phân: Các cromatit tách nhau ra thành các NST đơn và di chuyển về 2 cực, trong mỗi tế bào có 27 × 2 = 54 NST đơn.

 


Xét gen A có 2 alen là A và a. Một quần thể đang cân bằng di truyền có tần số A = 0,6 thì kiểu gen Aa chiếm tỉ lệ

  • 0,48.

  • 0,25.

  • 0,36.

  • 0,16.

Tần số alen a = 1 – 0,6A =0,4

Tỉ lệ kiểu gen Aa = 2 × 0,6 × 0,4 = 0,48.

 


Hiện tượng con lai hơn hẳn bố mẹ về sinh trưởng, phát triển, năng suất và sức chống chịu được gọi là gì?

  • hiện tượng ưu thế lai.

  • hiện tượng siêu trội.

  • hiện tượng trội hoàn toàn.

  • hiện tượng đột biến trội.


Theo Đacuyn, nguyên liệu chủ yếu cho chọn lọc tự nhiên là

  • biến dị cá thể.

  • thường biến.

  • đột biến.

  • biến dị tổ hợp.


Hiện tượng liền rễ ở cây thông nhựa là ví dụ minh họa cho mối quan hệ

  • hỗ trợ cùng loài.

  • cạnh tranh cùng loài.

  • hỗ trợ khác loài.

  • ức chế – cảm nhiễm.

Hiện tượng liền rễ ở cây thông nhựa là ví dụ minh họa cho mối quan hệ hỗ trợ cùng loài.

 


Cho biết mỗi gen quy định một tính trạng, các gen phân li độc lập, gen trội là trội hoàn toàn và không có đột biến xảy ra. Tính theo lý thuyết, phép lai AaBbDdEe × AaBbDdEe cho đời con có kiểu hình mang 2 tính trạng trội và 2 tính trạng lặn chiếm tỉ lệ

  • D. $\frac{27}{128}$

  • A. $\frac{20}{119}$

  • B. $\frac{17}{76}$

  • C. $\frac{53}{178}$

Giả sử có 4 cặp gen, tính kiểu hình trội về 2 tính trạng:
$$
C_4^2 \times\left(\frac{3}{4}\right)^2 \times\left(\frac{1}{4}\right)^2=\frac{27}{128}
$$

Bài liên quan

- Advertisement -spot_img

Tin mới nhất