spot_img

Index / Chỉ Số

Index / Chỉ Số

1. Nói chung là con số số học được điều chỉnh định kỳ để phản ánh những thay đổi về số lượng hàng hoá được sản xuất, giá cả, lãi suất cho vay, bằng cách so sánh hoạt động hiện tại với năm cơ sở, với tháng trước hoặc năm trước. Chỉ số giá tiêu dùng, đo lường những thay đổi trong giá thanh toán cho hàng hoá tiêu dùng, là một ví dụ được sử dụng rộng rãi.

2. Trong nghiệp vụ Ngân hàng là lãi suất được sử dụng như lãi suất cơ bản trong định giá của các khoản vay có lãi suất biến đổi, thường gọi là Chỉ số chi phí quỹ. Trong cầm cố lãi suất có điều chỉnh, lãi suất khoản vay của bên vay được định kỳ thiết lập lại ở mức biên độ trên lãi suất chỉ số. Lãi suất chỉ số khác nhau được sử dụng trong nghiệp vụ cho vay ngân hàng, ví dụ, Chỉ số chi phí quỹ của Ủy ban Khoản vay Ngân hàng Mua nhà Liên bang, hoặc Chỉ số Lãi suất Bình quân Hợp đồng cầm cố Quốc gia. 

3. Về Kinh tế học. Là một số đo thống kê về tốc độ thay đổi trong kinh tế, ví dụ, chỉ số của những chỉ báo kinh tế đi trước (leading) nhằm dự kiến những thay đổi trong chu kỳ kinh doanh.

4. Về Chứng khoán. Một chỉ báo về thành quả của thị trường tài chính, ví dụ, Chỉ số S&P 5000 của các cổ phiếu công nghiệp hoặc Chỉ số Trung bình Công nghiệp của Dow Jones.

Bài liên quan

- Advertisement -spot_img

Tin mới nhất