-
Tạ Quang Bửu
-
Phan Anh
-
Võ Nguyên Giáp
Theo cổng thông tin điện tử Bộ Quốc phòng, Đại tướng Võ Nguyên Giáp (1911 – 2013) giữ chức Bộ trưởng Quốc phòng từ năm 1946 đến tháng 8/1947 và từ 8/1948 đến năm 1980. Ông cũng là Tổng Tư lệnh Quân đội nhân dân Việt Nam từ năm 1946 – 1975.
Ông Võ Nguyên Giáp, quê ở xã Lộc Thủy, huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình.
Ông tham gia cách mạng từ năm 1925. Được phong hàm Đại tướng năm 1948.
Năm 1929 ông tham gia cải tổ Tân Việt cách mạng đảng thành Đông Dương Cộng sản liên đoàn.
Năm 1930 bị thực dân Pháp bắt giam.
Năm 1936 – 1939, tham gia phong trào Mặt trận dân chủ Đông Dương, biên tập viên các báo của Đảng, chủ tịch Ủy ban báo chí Bắc Kì trong phong trào Đông Dương đại hội.
Sau 5/1941, xây dựng cơ sở cách mạng ở Cao Bằng, tham gia chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang ở căn cứ địa Cao – Bắc – Lạng.
Năm 1942, phụ trách Ban xung phong Nam tiến, dùng hoạt động tuyên truyền vũ trang mở đường liên lạc giữa miền núi với đồng bằng Bắc Bộ.
Tháng 12/1944, ông được lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc giao thành lập Việt Nam Tuyên truyền Giải phóng quân.
Tháng 4 – 8/1945, ông là ủy viên Ủy ban quân sự cách mạng Bắc Kỳ, Tư lệnh các lực lượng vũ trang thống nhất (Việt Nam giải phóng quân), tham gia Ủy ban chỉ huy lâm thời khu giải phóng Việt Bắc, được Hội nghị toàn quốc Đảng Cộng sản Đông Dương (8/1945) cử vào Ban Chấp hành Trung ương và Uỷ viên Thường vụ Ban Chấp hành, tham gia Ủy ban Khởi nghĩa toàn quốc, Ủy ban dân tộc giải phóng Việt Nam, Bộ trưởng Bộ Nội vụ trong Chính phủ lâm thời, Chủ tịch Quân sự Ủy viên hội trong Chính phủ Liên hiệp, Phó trưởng đoàn Chính phủ Việt Nam Dân chủ cộng hoà đàm phán với Pháp tại Hội nghị trù bị Đà Lạt.
Đại tướng Võ Nguyên Giáp giữ chức Tổng tư lệnh Quân đội nhân dân Việt Nam từ năm 1946 đến năm 1975.
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng từ tháng 2/1946 đến tháng 8/1947 và từ tháng 8/1948 đến năm 1980.
Bí thư Quân ủy Trung ương (1946 – 1977). Phó Thủ tướng Chính phủ (Hội đồng Bộ trưởng) (1955 – 1992). Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam từ 8/1945, khóa II – VI; Ủy viên Thường vụ từ 8/1945, Ủy viên Bộ Chính trị khóa II – IV. Đại biểu Quốc hội khóa I – VII.
Trong kháng chiến chống Pháp, chỉ huy các chiến dịch lớn Biên Giới (1950), Điện Biên Phủ (1954)…
Trong kháng chiến chống Mỹ, cùng Bộ Chính trị chỉ đạo các chiến dịch lớn ở miền Nam Viêt Nam, trong đó có Chiến dịch Hồ Chí Minh, chỉ đạo chiến tranh nhân dân chống chiến tranh phá hoại bằng không quân và hải quân của Mỹ ở miền Bắc Việt Nam…