-
To effectively control pollution local government should regularly review their air pollution laws.
-
One of the most important steps in preserving natural lands is to better enforce air pollution laws.
-
Scientists should be consulted in order to establish uniform limits for all air pollutants.
-
Human activities have been effective in reducing air pollution.
Đáp án: To effectively control pollution local government should regularly review their air pollution laws.
Dịch nghĩa: Trong số những câu sau, câu nào đúng nhất, theo đoạn văn?
A. Để có thể kiểm soát hiệu quả ô nhiễm, chính quyền địa phương cần thường xuyên xem xét lại luật về ô nhiễm không khí
B. Một trong những bước quan trọng nhất để bảo tồn đất đai thiên nhiên là áp dụng tốt hơn luật lệ về ô
nhiễm không khí.
C. Nên tham khảo các nhà khoa học để có thể đề ra giới hạn chung về chất gây ô nhiễm không khí.
D. Hoạt động của con người rất có hiệu quả trong việc giảm thiểu ô nhiễm không khí.
Bài dịch
Một định nghĩa thường được sử dụng để nói về các chất gây ô nhiễm không khí đó là một hợp chất được con người trực tiếp hay gián tiếp đưa vào trong không khí mà ảnh hưởng của con người, thực vật, động vật hay những chất khác. Ô nhiễm không khí đòi hỏi có một cái định nghĩa linh động cái mà cho phép sự thay đổi liên tục. Khi lần đầu tiên, đạo luật về ô nhiễm không khí được đưa ra tại Anh vào thế kỉ thứ 14, các chất gây ô nhiễm không khí chỉ có trong một vài hợp chất mà có thể nhìn thấy hay ngửi thấy -định nghĩa này hoàn toàn khác so với danh sách các chất gây ô nhiễm được biết đến hiện nay. Khi công nghệ phát triển, những hiểu biết về nhiều loại chất hóa học tăng lên, những chất gây ô nhiễm không khí được biết đến ngày càng nhiều hơn. Trong tương lai, thậm chí hơi nước có thể cũng được xếp vào là một trong những yếu tố gây ô nhiễm không khí trong một số điều kiện nhất định.
Có rất nhiều những chất gây ô nhiễm không khí mà chúng ta có thể biết được trong tự nhiên như SO2, CO và CO2. Khi Trái đất bị khai thác, sự tập trung các nhân tố gây ô nhiễm không khí được thay đổi với rất nhiều các phản ứng hóa học khác nhau, chúng cấu thành trong chu trình của địa hóa sinh vật. Chu trình thay đổi này được xem như là quá trình làm sạch bằng cách đưa các hợp chất gây ô nhiễm từ không khí vào nước hay đất, quá trình tự nhiên này lại bị giới hạn lại bởi các hoạt động của con người. Tuy nhiên, hoạt động sản xuất của con người thường diễn ra ở các khu vực tập trung, ví dụ như ở thành phố.
Tại các khu vực tập trung này, các yếu tố đầu ra gây ô nhiễm của con người có thể vượt quá chu trình làm sạch lại không khí tự nhiên. Điều này gây nên sự tích tụ các hóa chất độc hại trong không khí tăng lên. Những ảnh hưởng tiêu cực bởi sự tích tụ các chất gây ô nhiễm này lớn hơn nhiều so với các chất gây ô nhiễm gây ra khi không có các hoạt động của con người. Sự tích tụ các chất gây ô nhiễm không cần lớn để được coi là chất gây ô nhiễm. Thực tế các con số chỉ cho chúng ta thấy một phần nhỏ cho tới khi chúng ta biết được sự tích tụ các chất gây ô nhiễm này vượt quá bao nhiều so với tỉ lệ trong tự nhiên. Ví dụ như, SO2, có ảnh hưởng tới sức khỏe mà chúng ta có thể biết được là khoảng 0.08 ppm, lớn hơn 400 lần so với mức bình thường. Nhưng với khí CO trong tự nhiên, tỉ lệ thường là 0.1 ppm and nó chỉ coi là chất gây ô nhiễm khi tỉ lệ này đạt trên 15ppm.